ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ TĨNH
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Một số khái niệm về lao động, việc làm, thất nghiệp và thị 7
trường lao động
1.1.1. Một số khái niệm về lao động và thị trường lao động 7
1.1.2. Một số khái niệm về việc làm và thất nghiệp 12
1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề giải quyết việc làm 18
1.2.1. Một số khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa 18
1.2.2. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến vấn đề giải 19 quyết việc làm
1.2.3. Vai trò của giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp 29 hóa, hiện đại hóa
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm 30
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên 30
1.3.2. Dân số và tỷ lệ tăng dân số 31
1.3.3. Khoa học – công nghệ 31
1.3.4. Sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động 33
1.3.5. Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước 36
Chương 2: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Tĩnh 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển 38 kinh tế – xã hội của tỉnh
2.1.2. Đặc điểm kinh tế 42
2.1.3. Đặc điểm về dân số, dân cư 43
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh trong 44 quá trình phát triển kinh tế – xã hội gắn liền với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình công 46 nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.1. Khái quát về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh 46
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm của Hà Tĩnh trong quá trình 56 công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế 75
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HÀ TĨNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2008 – 2013
3.1. Quan điểm về giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình 79 công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 – 2013
3.1.1. Giải quyết việc làm phải lấy những người có nhu cầu việc làm 79 là trọng tâm, trọng điểm, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân và toàn xã hội
3.1.2. Sử dụng nguồn lao động phải trên cơ sở nâng cao chất lượng 80 lao động
3.1.3. Giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế 80
3.1.4. Giải quyết việc làm phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa 82 phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội
3.2. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong 82 quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 – 2013
3.2.1. Mục tiêu 82
3.2.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà 84 Tĩnh giai đoạn 2008-2013
3.3. Những giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm có hiệu quả ở 87 tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.3.1. Nhóm giải pháp về dân số và kế hoạch hóa gia đình (giảm sức 88 ép về cung lao động)
3.3.2. Nhóm giải pháp về phát triển dạy nghề và nâng cao chất lượng 90 nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo chuyên môn cho người
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề. Đào tạo nghề gắn liền với nhu cầu xã hội
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cầu lao động 96
3.3.4. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho phát triển kinh tế – xã hội để mở rộng việc làm
3.3.5. Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động 103
3.3.6. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, phù hợp với bối cảnh và điều kiện ở tỉnh Hà Tĩnh, ưu tiên phát triển những ngành nghề mới, sử dụng nhiều lao động có tay nghề
106
3.3.7. Nâng cao hiệu quả thị trường lao động 106
3.3.8. Di dân kinh tế mới 108
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
109
3.4.1. Đối với tỉnh Hà Tĩnh 109
3.4.2. Đối với Chính phủ 112
3.4.3. Đối với các Bộ, ban ngành khác 114
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta 22
2.1 Xuất phát điểm của Hà Tĩnh năm 2005 48
2.2 Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP thời kỳ 2000-2008 50
2.3 Tỡnh hỡnh huy động nguồn vốn đầu tư 55
2.4 Số lượng lao động trong độ tuổi (giai đoạn 2005-2008) 56
2.5 Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 57 2006-2008
2.6 Tỡnh hỡnh lao động trong độ tuổi phõn theo khu vực giai 58 đoạn 2004-2007
2.7 Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2004 – 2007 58
2.8 Kết quả thực hiện chớnh sỏch cho vay vốn giải quyết việc 64 làm giai đoạn 2004 – 2008
2.9 Số lao động cú việc làm phõn theo nhúm tuổi giai đoạn 65 2004-2008
2.10 Số lao động có việc làm phân theo thành phần kinh tế giai 66 đoạn 2004- 2007
2.11 Số lao động cú việc làm phõn theo khu vực và nhúm kinh 68 tế giai đoạn 2004 – 2007
2.12 Kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2004-2008 71
2.13 Thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo nhóm tuổi giai 72 đoạn 2004-2008
2.14 Thất nghiệp và thiếu việc làm theo thành phần kinh tế giai 73 đoạn 2004-2008
2.15 Thất nghiệp và thiếu việc làm phõn theo khu vực giai đoạn 74 2004-2008
3.1 Chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình năm 2010 88
3.2 Nõng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 91
3.3 Mục tiờu mở rộng cỏc thành phần kinh tế tới năm 2013 96
3.4 Số lượng lao động đi xuất khẩu lao động 103
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP thời kỳ 2000 – 2008 50
2.2 Số lao động có việc làm phân theo nhóm tuổi giai đoạn 65 2004-2008
2.3 Số lao động cú việc làm phõn theo thành phần kinh tế 67 (2004- 2007)
2.4 Số lao động cú việc làm phõn theo ngành giai đoạn 2004 – 70 2007
2.5 Thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo nhóm tuổi giai 72 đoạn 2004-2008
2.6 Thất nghiệp và thiếu việc làm theo thành phần kinh tế giai 73 đoạn 2004-2008
3.1 Nõng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 91
3.2 Giá trị GDP của các ngành năm 2010 97
3.3 Số lượng lao động đi xuất khẩu lao động 103
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn được coi là một vấn đề kinh tế – xã hội sống còn của toàn nhân loại, là nhu cầu chính đáng của mỗi công dân, là mối quan tâm hàng đầu đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, chính vì vậy, tạo việc làm đầy đủ cho người lao động luôn được coi là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia nghèo, điểm xuất phát thấp, có nền kinh tế chậm phát triển và phải chịu nhiều hậu quả chiến tranh. Trong cơ cấu kinh tế xã hội, nông thôn là chủ yếu, chiếm gần 74,37% dân số và 75,6% lực lượng lao động toàn xã hội [20, tr. 16]. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu dân số trẻ, nhưng lại bị hạn chế bởi trình độ lao động thấp, kỹ năng làm việc chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu lao động cao, đa số là lao động chưa qua đào tạo. Tình hình gia tăng dân số hiện nay cũng là vấn đề đáng báo động với tỷ lệ tăng dân số là 2,1%, với tỷ lệ như vậy mỗi năm dân số của nước ta sẽ tăng thêm bằng 1 tỉnh [11, tr. 20]. Trong điều kiện đó, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đang trở nên hết sức nan giải với sự diễn biến phức tạp của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đây là yếu tố làm cản trở quá trình vận động và phát triển đất nước. Bởi vậy, việc giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động…” [10, tr. 104].
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [10, tr. 110].
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên khó khăn, các yếu tố phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội còn hạn chế, trong đó hạn chế về mặt chất lượng lao động đang là một trở ngại không nhỏ đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chất lượng lao động thấp, phần lớn lao động chưa được qua đào tạo và sự đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chưa đúng mức đã làm cho vấn đề giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển dân số nhanh, mật độ dân số phân bố không đồng đều, có những khu vực khá cao như ở thành phố Hà Tĩnh, các thị trấn, khu trung tâm, cũng có những khu vực lại rất thấp như khu vực miền núi. Thu nhập bình quân đầu người thấp, ngành nghề dịch vụ kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn đã và đang làm nảy sinh những mâu thuẫn gay gắt giữa cung và cầu về lao động khiến cho vấn đề việc làm có thêm nhiều bức xúc đòi hỏi phải nhanh chóng giải quyết.
Hà Tĩnh cũng như các tỉnh khác, đang trong quá trình tiến hành việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những cơ hội được mở rộng và thách thức cũng ngày càng lớn. Kinh nghiệm cho thấy khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có hiện tượng vừa thừa, vừa thiếu về lao động: Thừa những lao động có trình độ, chuyên môn, tay nghề không đáp ứng được yêu cầu công việc, thiếu những lao động lành nghề, có trình độ cao. Có những ngành sẽ tăng nhu cầu sử dụng lao động, nhưng cũng có lĩnh vực sẽ giảm lực lượng lao động do áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề ở đây là yếu tố chất lượng lao động. Chính vì vậy
giải quyết bài toán về lao động cho Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh” là đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng đều quan tâm. Đặc biệt hơn, đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, việc làm là một vấn đề hết sức khó khăn. Hà Tĩnh đang tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do đó giải quyết việc làm là vấn đề ưu tiên. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề việc làm trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nước cũng như ngoài nước như:
– Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, của TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Thung (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
– Thực trạng thất nghiệp và gia tăng đói nghèo ở nông thôn hiện nay, của PGS.TS Phí Văn Đậu, Đại học Nông nghiệp I.
– Một số giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, của Trần Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997.
– Sử dụng nguồn lao động và việc làm, của Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
– Điều tra về lao động và việc làm ở Việt Nam, do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Tổng cục Thống kê triển khai hàng năm (từ 1996 đến nay).
– Hội thảo về lao động, việc làm, do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tổ chức.
Ngoài ra, còn có một số bài viết về giải quyết việc làm trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đăng tải trên các sách báo, tạp chí khoa học như:
– Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam của GS.TS Đỗ Thế Tùng, Tạp chí Lao động và Công đoàn, 2002.
– Vấn đề lao động và việc làm ở Việt Nam từ đổi mới đến nay, của các tác giả: GS.TS Phạm Đức Thành, PGS.TS Phạm Quý Thọ, ThS. Thang Mạnh Hợp, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 2003.
– Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong việc sắp xếp việc làm ở Việt Nam hiện hay, của PGS.TS Phan Thanh Phố, Tạp chí Nông nghiệp, số 29/2007.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu một cách hệ thống tình hình giải quyết việc làm trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉnh Hà Tĩnh hàng năm đều có báo cáo về tình hình giải quyết việc làm; điều tra lao động và việc làm hàng năm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh; báo cáo về kết quả tăng trưởng kinh tế, báo cáo về tình hình đầu tư, về tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu nào có tính chất khoa học, hệ thống về vấn đề giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa ra những giải pháp để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lao động dư thừa ở Hà Tĩnh hiện nay. Thông qua luận văn “Giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh”, tác giả hi vọng sẽ tìm ra được những câu trả lời trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa về mặt lý luận các vấn đề về việc làm, giải quyết việc làm, thị trường việc làm, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thông qua việc thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu
sử dụng lao động ở Hà Tĩnh, luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 – 2013.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm, thất nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Tìm hiểu, phân tích những nhân tố tác động đến giải quyết việc làm.
– Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng lao động ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm cho người lao động ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn 2008 đến năm 2013.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc làm ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và tình hình sử dụng lao động ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2005 -2008. Hướng giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích, chứng minh, thống kê, lôgic, đối chiếu, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
– Khảo sát và đưa ra những số liệu chính xác, có hệ thống về kết quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp của các thành phần kinh tế từ ở Hà Tĩnh từ năm 2005, số liệu dự báo về nhu cầu cung cầu lao động đến năm 2013.
– Phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu sử dụng lao động và việc giải quyết việc làm ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2013.
– Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm từng bước thúc đẩy hiệu quả giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong những năm tới (đến năm 2013).
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 – 2013.\
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THẤT NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm về lao động và thị trường lao động
* Lao động
Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân biệt con người với con vật. Bởi vì, khác với loài vật, lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [13, tr. 164].
Ph. Ăngghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người” [13, tr. 641].
1.1.1.1. Một số khái niệm về lao động
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.
Liên hệ:
Zalo: 0923. 73. 53. 63
Mail: Thacsi888@gmail.com
Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây