Trường Đại học Kinh tế – Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
———————
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (FRANCHISE)- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FRANCHISE 8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ FRANCHISE 8
1.1.1. Khái niệm franchise và sự ra đời của franchise 8
1.1.2. Hình thức franchise 15
1.1.3. Những nhân tố cơ bản khi triển khai phương thức franchise 19
1.2. LỢI ÍCH CỦA PHƯƠNG THỨC FRANCHISE 22
1.2.1. Đối với quốc gia 22
1.2.2. Đối với doanh nghiệp 23
1.2.3. Đối với người tiêu dùng 26
1.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC 27
FRANCHISE
1.3.1. Điều kiện đối với bên nhận quyền 27
1.3.2. Điều kiện đối với bên nhượng quyền 30
CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC FRANCHISE TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN FRANCHISE Ở MỘT SỐ NƯỚC 34
2.1.1. Franchise ở Mỹ 34
2.1.2. Franchise ở Trung Quốc 41
2.1.3. Franchise ở Singapore 47
2.2. THỰC TẾ ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC FRANCHISE CỦA CÁC 51
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về sự phát triển franchise ở Việt Nam từ giữa những năm 90 đến năm 2008
2.2.2. Luật liên quan đến franchise ở Việt Nam hiện nay 54
2.2.3. Một số trường hợp franchise điển hình của Việt Nam 58
2.2.4. Một số nhận xét, đánh giá chung 66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN FRANCHISE Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG 69
PHƯƠNG THỨC FRANCHISE Ở VIỆT NAM
3.1.1. Những thuận lợi khi áp dụng phương thức franchise ở Việt Nam 69
3.1.2. Những khó khăn còn tồn tại 71
3.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN FRANCHISE Ở VIỆT NAM 77
3.3. MỘT SỐ GỢI Ý ĐỂ PHÁT TRIỂN FRANCHISE Ở VIỆT NAM 79
3.3.1. Đối với nhà lập pháp 79
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp 82
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, người ta đã từng nói nhiều đến franchise – nhượng quyền thương mại – với tư cách là một phương thức kinh doanh hiệu quả và sinh lợi cao. Khởi nguồn của nó được coi là từ Trung Quốc khi những mầm mống sơ khai của franchise được hình thành. Song, với tính chất của một phương thức kinh doanh hiện đại thì phải đến giữa thế kỷ 19, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới lần II , franchise mới phát triển và lan rộng mạnh mẽ, nhất là ở nước Mỹ.
Đây là một phương thức kinh doanh liên quan tới cả thương hiệu, biểu tượng, sản phẩm và dịch vụ có chất lượng. Những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng muốn bán quyền thương mại là nhằm thúc đẩy kinh doanh tăng trưởng với lợi nhuận hợp lý, tổ chức điều hành gọn nhẹ để giảm thiểu rủi ro đầu tư nhân lực, tăng khả năng khai thác thị trường mới. Đối với người mua quyền thương mại, đó là hệ thống kinh doanh đã được thử và kiểm nghiệm, tên tuổi thương hiệu đã được thiết lập sẵn và dễ được công chúng chấp nhận, có thể tiếp cận với sự quản lý, pháp lý, hỗ trợ tài chính của bên nhượng quyền. Đối với người tiêu dùng, cái lợi mà họ có thể có được từ phương thức franchise là tăng khả năng lựa chọn những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu, đồng thời tránh được rủi ro sử dụng hàng nhái làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Chính vì lẽ đó, franchise được xem là một phương thức kinh doanh mang lại lợi ích cho cả người mua, người bán và người tiêu dùng.
Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, nhất là khi Việt nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nhượng quyền thương mại sẽ trở thành một trong những phương thức kinh doanh quan trọng tạo thêm cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam chuẩn bị điều kiện vươn ra thị trường quốc tế và đứng vững trước sự xâm nhập của hàng loạt tập đoàn bán lẻ, siêu thị nước ngoài.
Vậy thực chất, franchise là gì? Nó mang lại lợi ích gì cho các bên tham gia? đã tiến triển như thế nào ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển? Những yếu tố gì quyết định việc áp dụng phương thức franchise? Thực trạng phát triển của franchise ở Việt Nam ra sao? Pháp luật Việt Nam đã làm gì để tạo điều kiện cho franchise phát triển? Triển vọng phát triển franchise trong thời gian tới sẽ như thế nào? Và các doanh nghiệp cần phải làm gì để tận dụng được những lợi thế của phương thức này? Đó là những vấn đề được đặt ra để giải quyết trong luận văn “Nhượng quyền thương mại (Franchise)
– Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu
Nhượng quyền thương mại không còn mới trên thế giới mà thực tế đã có rất nhiều nghiên cứu, sách, tạp chí và nhiều trang web dành riêng cho việc nghiên cứu vấn đề này. Ở Việt Nam, nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh tương đối mới mẻ song cũng đã có rất nhiều bài viết về franchise trên các báo, tạp chí và các trang web nhưng mới chỉ giới thiệu sơ lược về franchise. Nghiên cứu sâu và tổng quát về vấn đề này có các tác giả sau:
TS Lý Quý Trung [38] đã khái quát lý luận chung về franchise, tổng quan franchise trên thế giới kể từ sau Chiến tranh thế giới lần II và giới thiệu hệ thống franchise ở Việt Nam đến năm 2004, đồng thời cũng giới thiệu một số hệ thống franchise điển hình của thế giới và Việt Nam. Tài liệu còn cung cấp một số thông tin giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình ký kết các hợp đồng nhượng quyền và những bước của quy trình bán franchise.
TS Lý Quý Trung [39] giới thiệu khái lược về lịch sử của franchise và chủ yếu phân tích vấn đề mua franchise. Tài liệu đã có những so sánh, đánh giá về lợi ích và bất lợi của mua franchise, trình bày các phương thức cũng như quy trình triển khai kinh doanh cửa hàng franchise và đề cập tới luật liên quan đến franchise.
Hai tài liệu này đã giải quyết được những vấn đề lý luận chung về phương thức franchise như lịch sử phát triển, khái niệm, ưu nhược điểm, quy trình triển khai hệ thống franchise và luật liên quan đến franchise. Luận văn sẽ kế thừa những điểm mạnh đó. Nhưng hai tài liệu này chưa phân tích được những lợi ích, cơ hội hay những khó khăn, bất lợi của các bên tham gia nhượng quyền cũng như những yếu tố quyết định góp phần mở rộng hệ thống kinh doanh theo phương thức franchise.
Ths Lê Thị Thu Thủy [35]đi sâu nghiên cứu nội dung của hình thức chuyển nhượng thương hiệu, tập trung phân tích thực trạng hoạt động chuyển nhượng thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam điển hình, tình hình chuyển nhượng của các công ty nước ngoài vào Việt Nam cũng như tình hình chuyển nhượng thương hiệu chung của một số nước. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi các nền kinh tế phát triển như Pháp, Mỹ và Châu Âu; ngoài ra cũng chưa nghiên cứu sâu các trường hợp ở Việt Nam. Đề tài viết năm 2004 khi phương thức franchise đã phát triển tương đối mạnh, song thực chất chỉ từ năm 2005, phương thức franchise mới được nói đến nhiều và được nhiều doanh nghiệp Việt nam quan tâm, vì vậy nhiều thông tin, số liệu trong đề tài tương đối hạn chế. Luận văn sẽ bổ sung thêm các số liệu cập nhật về hoạt động kinh doanh theo phương thức này ở các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2008.
Ths Trần Thu Hiền [12] đã nghiên cứu tương đối hệ thống về franchise nhưng mới chỉ nghiên cứu phương thức kinh doanh nhượng quyền ở Việt nam trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống là chủ yếu. Kinh nghiệm phát triển franchise trên thế giới cũng chỉ được khái quát sơ lược trong phạm vi tổng thể của châu lục, chứ chưa đi sâu phân tích thực tế ở những quốc gia riêng lẻ, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam để rút ra kinh nghiệm phát triển phương thức franchise cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế ở nước ta. Luận văn sẽ kế thừa những lý luận chung về franchise cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài này và bổ sung phân tích sự phát triển của phương thức franchise ở một số nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình áp dụng franchise ở một số nước trên thế giới, thực tiễn franchise ở Việt Nam, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển franchise ở Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về franchise;
– Phân tích kinh nghiệm áp dụng phương thức franchise ở một số nước và đưa dẫn chứng các case study điển hình của một vài doanh nghiệp có tiếng trên thế giới đã thành công với franchise;
– Nghiên cứu thực trạng áp dụng phương thức franchise của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ giữa những năm 90 đến năm 2008, qua đó đối chiếu với kinh nghiệm của các nước để đưa ra nhận xét về những ưu và nhược điểm của các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng phương thức này, cũng như nguyên nhân của nó;
– Phân tích những thuận lợi, thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng phương thức franchise trong thời gian sau hội nhập WTO. Dự báo triển vọng phát triển phương thức franchise và đưa ra một số gợi ý góp phần thúc đẩy sự phát triển của phương thức này ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là một số nước trên thế giới và một số doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng phương thức franchise trong lĩnh vực dịch vụ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung tổng hợp phân tích một vài lý luận chung về franchise, thực trạng áp dụng phương thức franchise ở trong và ngoài nước của các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, trong giai đoạn từ giữa những năm 1990 của thế kỷ 20 đến năm 2008. Trong đó, luận văn có đưa ra các trường hợp về một số doanh nghiệp điển hình đã thành công với phương thức này (Kinh Đô, Trung Nguyên..), đồng thời cung cấp những kinh nghiệm áp dụng của một số nước như Mỹ, Trung Quốc, Singapore và một số hệ thống franchise nổi tiếng trên thế giới như Domino‟s pizza group (DPG), Mc Donald‟s, Kentuckey Fried Chicken (KFC)….
5. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào lý thuyết về franchise, luận văn áp dụng các phương pháp tổng hợp-phân tích, phương pháp so sánh-đối chiếu để giải quyết mục tiêu của đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Ngoài việc kế thừa các vấn đề lý luận cơ bản về franchise, khái quát tiến trình áp dụng phương thức franchise ở Việt Nam, luận văn dự kiến đưa ra được những điểm mới sau:
– Góp phần làm rõ những điều kiện áp dụng phương thức franchise trên cơ sở kinh nghiệm của một số nước;
– Bổ sung, cập nhật số liệu mới nhất và phân tích một vài trường hợp về kinh nghiệm cũng như quá trình áp dụng phương thức franchise của một số nước (trong đó có cả các nước đang phát triển như Trung Quốc); giới thiệu một số hệ thống franchise điển hình trên thế giới. Từ kinh nghiệm franchise quốc tế, luận văn phân tích hoạt động kinh doanh nhượng quyền của một số doanh nghiệp Việt Nam đã thành công với phương thức franchise;
– Đưa ra một số ý kiến về chính sách cho các nhà lập pháp, các doanh nghiệp đang có mục tiêu áp dụng phương thức franchise.
Trong quá trình phân tích, luận văn có khái quát bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam để làm rõ vai trò của phương thức franchise đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO .
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về franchise
Chương 2: Kinh nghiệm áp dụng phương thức franchise trên thế giới và thực tế ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số gợi ý về giải pháp nhằm phát triển franchise ở Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

CHƯƠNG I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FRANCHISE
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ FRANCHISE
1.1.1. Khái niệm franchise và sự ra đời của franchise
Thông thường khi tìm hiểu một vấn đề nào đó người ta thường hay đặt ra câu hỏi “nó là gì, bắt đầu từ khi nào, hay nó xuất hiện khi nào?” và franchise cũng vậy. Tuy nhiên, thực sự ít người biết câu trả lời chính xác là nó xuất hiện vào thời điểm nào cũng như có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ và chính xác về nó . Tác giả luận văn đã cố gắng tìm hiểu hình thái ban đầu của franchise là như thế nào, nó bắt nguồn từ đâu và đã tìm được một số thông tin.
Từ Franchise có nguồn gốc từ tiếng Pháp cổ là “franc” (có nghĩa là tự do). Trong từ điển Webmaster năm 1913, người ta định nghĩa “Franchise là một đặc quyền được nhà sản xuất trao cho một người hoặc một nhóm người để phân phối hoặc bán sản phẩm của chủ thương hiệu- Franchise is 1. A privilege or right granted a person or a group by government, state or sovereign. 2. Authorization granted by a manufacture to a distributor or dealer to sell his products” [52]. Còn trong từ điển Anh-Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 1993: ” Franchise có nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được bán hàng hoá hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực nhất định.” [27]
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của franchise, đã có nhiều khái niệm của nhiều quốc gia được nêu ra nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy vậy, do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái niệm này thường khác nhau.
Hiệp hội franchise Quốc tế (The International Franchise Association – IFA), hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã định nghĩa về franchise như sau:
“Franchise là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình” [26].
Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.
Liên hệ:
Zalo: 0923. 73. 53. 63
Mail: Thacsi888@gmail.com
Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây