ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC VÀO MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á – HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC VÀO MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á – HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM

 

MỤC LỤC

 

Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng iii
Danh mục các hình iv
MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ MỘT NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI 9

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 9
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 9
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nước đầu tư 12
1.2. Các nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở nước đang phát triển 15
1.2.1 Nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 15
1.2.2. Tiềm lực kinh tế, tài chính, năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp 16
1.2.3. Đồng nội tệ tăng giá 18
1.2.4. Khung pháp lý về đầu tư ra nước ngoài 19
1.2.5. Sự hỗ trợ của Chính phủ 21
1.2.6. Các nhân tố từ nước tiếp nhận đầu tư 22
1.3. Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc 23

 

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á TỪ NĂM 2002 ĐẾN NAY 25

2.1. Mục tiêu của Trung Quốc trong đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 25
2.1.1. Khai thác tài nguyên, năng lượng 25
2.1.2. Nắm bắt công nghệ, thương hiệu, bí quyết sản xuất kinh doanh 28
2.1.3. Mở rộng thị trường cho hàng hóa và lao động Trung Quốc 29
2.1.4. Giảm thiểu rủi ro khi tích trữ quá nhiều ngoại tệ 32
2.1.5. Mở rộng thị trường cho đồng Nhân dân tệ, hỗ trợ tiến trình quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ 34
2.2. Chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc 35
2.2.1. Chính sách tài chính – tiền tệ 35
2.2.2. Chính sách hỗ trợ thông qua các quỹ đặc biệt của Chính phủ 38
2.2.3. Chính sách quản lý đầu trực tiếp ra nước ngoài 39
2.3. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào một số nước đang phát triển châu á từ năm 2002 đến nay 44
2.3.1. Khái quát đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay 44
2.3.2. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Lào 50
2.3.3. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Campuchia 60
2.3.4. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Myanmar 67
2.4. Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc đối với các nước tiếp nhận 74

2.4.1. Tác động tích cực 74
2.4.2. Tác động tiêu cực 76
2.4.3. Phản ứng và đối sách của nước tiếp nhận vốn Trung Quốc 78

Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ TRUNG QUỐC 82

3.1. Một số bất cập trong đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam thời gian qua 82
3.1.1. Tình hình đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam thời gian qua 82
3.1.2. Một số bất cập trong đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 88
3.1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 93
3.2. Giải pháp đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Trung Quốc 98
3.2.1. Giải pháp thu hút FDI từ Trung Quốc 98
3.2.2. Giải pháp khắc phục các bất cập trong thu hút FDI từ Trung Quốc 100
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 

Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of South-East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CDB China Development Bank Ngân hàng Phát triển Trung
Quốc
CDC Council for Development of Cambodia Hội đồng Phát triển Campuchia
CIC China Investment Corporation Tập đoàn đầu tư Trung Quốc
CNOOC China National Offshore Oil
Corporation Tập đoàn dầu khí ngoài khơi
Trung Quốc
CPCIA China Petroleum and Chemical Industry Association Hiệp hội Công nghiệp hóa chất và Dầu khí Trung Quốc
EXIMban
k Export – Import bank of China Ngân hàng xuất nhập khẩu
Trung Quốc
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định tự do thương mại
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
ICBC Industrial and Commercial Bank of
China Ngân hàng Công thương Trung
Quốc
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
KOTRA Korea Trade Promotion
Corporation Tổ chức Xúc tiến Thương
mại Hàn Quốc
M&A Merger and Acquisition Mua lại và sáp nhập
MOF Ministry of Finance Bộ Tài chính Trung Quốc
MOFCO
M Ministry of Commerce Bộ Thương mại Trung Quốc
MOFTE C Ministry of Foreign Trade and Economic Cooperation Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương (sau đó đổi thành

MOFCOM)
NDRC National Development and
Reform Commission Ủy ban cải cách và phát triển
quốc gia Trung Quốc
NORICO China North Industries
Corporation Tập đoàn Công nghiệp Bắc
Trung Quốc
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Organisation for Economic
Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
OFDI Outward Foreign Direct
Investment Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
PBoC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung
Quốc
RMB Renminbi Đồng Nhân dân tệ
SAFE State Administration for Foreign
Exchange Cơ quan quản lý nhà nước về
ngoại hối
SAT State Administration of Taxation Cơ quan quản lý Nhà nước về
thuế
SWFs Sovereign Wealth Funds Quỹ đầu tư quốc gia
TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia
UNCTA
D United Nations Conference on
Trade and Development Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và phát triển
USD US Dollar Đô la Mỹ
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

 

TT Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Phân bổ OFDI của Trung Quốc theo khu vực 2003-2010 49
2 Bảng 2.2 Phân bổ OFDI của Trung Quốc theo lĩnh vực 2004-2010 50
3 Bảng 2.3 Phân bổ OFDI của Trung Quốc theo ngành 2004-2010 51
4 Bảng 2.4 FDI Trung Quốc vào Lào theo lĩnh vực (tính đến 06.12.2012) 54
5 Bảng 2.5 Dự án trồng cây công nghiệp của Trung Quốc tại Vientiane (diện tích ≥ 100 ha, cấp phép năm 2009) 55
6 Bảng 2.6 Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản của Trung Quốc tại Lào năm 2007 57
7 Bảng 2.7 Dự án đầu tư thủy điện của Trung Quốc tại Lào 59
8 Bảng 2.8 Dự án khai thác khoáng sản của Trung Quốc tại Campuchia 62
9 Bảng 2.9 Các dự án thủy điện của Trung Quốc tại Campuchia 64
10 Bảng 2.10 Dự án thủy điện của Trung Quốc tại Myanmar (công suất > 100 MW) 70
11 Bảng 3.1 15 nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20.11.2012) 81
12 Bảng 3.2 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam theo hình thức đầu tư 85
13 Bảng 3.3 Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam và một số nước ASEAN 88

DANH MỤC CÁC HÌNH

 

TT
Số hiệu hình
Tên hình
Trang

1
Hình 2.1
Dòng vốn OFDI của Trung Quốc giai đoạn 1982-1990
45

2
Hình 2.2
Dòng vốn OFDI của Trung Quốc giai đoạn 1991-2001
46

3
Hình 2.3
Dòng vốn OFDI của Trung Quốc giai đoạn 2002-2011
49

4
Hình 2.4
10 nước đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Lào (tính đến năm 2010)

Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Lào
53

6
Hình 2.6
FDI Trung Quốc vào Campuchia giai đoạn 2003-2010
61

7
Hình 2.7
FDI của Trung Quốc vào lĩnh vực nông nghiệp Campuchia

Hình 2.8 nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào Myanmar
Hình 2.9FDI Trung Quốc vào Myanmar giai đoạn 2004-2010

Hình 3.1Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2012 theo quốc gia
Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam 2003-2010

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC
dịch vụ viết thuê luận văn

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

 

Đầu tư trực tiếp nước ngoài, cả tiếp nhận và đầu tư ra nước ngoài, là yếu tố quan trọng trong chiến lược “đi ra ngoài”, hội nhập kinh tế toàn cầu của Trung Quốc. Là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, nước xuất khẩu lớn nhất và tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đứng thứ hai, hiện Trung Quốc còn được biết đến với tư cách là nhà cung ứng vốn FDI lớn thứ năm của thế giới và ngày càng có ảnh hưởng lớn đối với dòng vốn đầu tư toàn cầu.
Khác với các nước có đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Đức…, Trung Quốc là nền kinh tế duy nhất nằm trong danh sách các nước đang phát triển. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Từ mức đầu tư khiêm tốn dưới 100 triệu USD/năm trong thời kỳ đầu “cải cách mở cửa” (1979-1990), tiếp đó trải qua giai đoạn tăng trưởng không ổn định (1991-2001), đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc đã đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục từ năm 2002 đến nay và hiện vào khoảng 60 tỷ USD/năm. Tỷ trọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc trong tổng đầu tư trực tiếp toàn cầu cũng tăng từ 0,45% năm 2004 lên 5,1% năm 2009. Trung Quốc cũng đặt mục tiêu đưa đầu tư ra nước ngoài ngang bằng với mức đầu tư của nước ngoài vào Trung Quốc trong 3-5 năm tới (khoảng trên 100 tỷ USD/năm). Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã có mặt ở hầu hết các châu lục, không chỉ ở các nền kinh tế kém và đang phát triển mà ở cả các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Ca-na-đa, một số nước châu Âu. Có được mức tăng trưởng này là nhờ vào các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Trung Quốc nhằm thực hiện Chiến lược “Đi ra ngoài” hội nhập kinh tế toàn cầu và hiệu ứng tích cực từ việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hồi cuối năm 2001, nhất là sự mở rộng của quỹ dự trữ ngoại tệ (lên đến hơn 3.200 tỷ USD tính đến hết năm 2012) có được nhờ thặng dư thương mại liên tục trong những năm qua. Ngoài ra, dòng vốn đầu tư toàn cầu sụt giảm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009) cũng là điều kiện thuận lợi để Trung Quốc thúc đẩy các hoạt động đầu tư ra bên ngoài nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường… để hỗ trợ cho quá trình tái cân bằng nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời giúp Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng tại các khu vực có lợi ích chiến lược.
Với một số nước đang phát triển châu Á, đầu tư trực tiếp của Trung Quốc cũng không nằm ngoài mục đích tìm kiếm nguyên liệu, mở rộng thị trường, xuất khẩu công nghệ… và cũng đang bộc lộ một số bất cập và có tác động tiêu cực. Với Việt Nam, đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc thời gian qua tuy có một số đóng góp tích cực đối với phát triển kinh tế đất nước, song cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhất là quy mô và chất lượng chưa tương xứng với điều kiện của hai nước.
Vì vậy, nghiên cứu một cách hệ thống đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, nhất là xác định rõ mục đích đầu tư, các biện pháp triển khai, chỉ rõ các bất cập, tác động tiêu cực trong tiếp nhận FDI từ Trung Quốc của các nước đang phát triển châu Á và Việt Nam là cần thiết. Việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm thu hút dòng vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam, đồng thời hạn chế các bất cập trong thu hút FDI từ Trung Quốc, nhất là trong bối cảnh hai nước đang đẩy mạnh xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện.

2. Tình hình nghiên cứu

 

Sự bùng nổ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, trong bối cảnh Trung Quốc ngày càng phát triển nhanh và mạnh cả về kinh tế và tầm ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu, đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều chuyên gia và tổ chức quốc tế. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình:

– Huang Wenbin và Andreas Wilkes (2011), Trung tâm nghiên cứu rừng quốc tế (CIFOR), với nghiên cứu “Analysis of china’s overseas investment policies” (Phân tích chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc), đã phân chia đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc từ khi tiến hành cải cách mở cửa thành 3 giai đoạn (1979-1990, 1991-2001 và từ 2002 đến nay), đi sâu làm rõ các chính sách hỗ trợ của Trung Quốc nhằm thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài theo từng giai đoạn đã phân chia.
– Daniel Rosen và Thilo Hanemann (2009), Viện Kinh tế quốc tế Peterson, với nghiên cứu “China’s changing outbound foreign direct investment profile: Drivers and policy implication” (Thực trạng điều chỉnh chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc: định hướng và hàm ý chính sách) đã chỉ ra các nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài (gồm tái cân bằng nền kinh tế, tìm kiếm tài nguyên, thúc đẩy sản xuất ra bên ngoài…); thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc thời gian qua (số liệu cập nhật đến năm 2009); một số rào cản, trở ngại đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc và định hướng điều chỉnh một số chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc thời gian tới.
– Ủy ban nghiên cứu an ninh và kinh tế Mỹ – Trung (2001) với nghiên cứu “Going Out: An Overview of China’s Outward Foreign Direct Investment” (Đi ra ngoài: Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc), đã nêu một số đặc điểm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, mục đích của Trung Quốc khi đầu tư ra nước ngoài, các giai đoạn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; phân bổ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc theo địa bàn và lĩnh vực đầu tư (số liệu cập nhật đến 2009).
– Bijun Wang và Yiping Huang (2011), Trường Đại học Quốc gia Australia và Đại học Perking, với nghiên cứu “Is there a China model of overseas direct investment?” (Liệu có mô hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang đặc trưng Trung Quốc?), đã tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn 2003-2009 theo địa bàn đầu tư (phân chia theo nhóm nước công nghiệp phát triển và nhóm các nước còn lại). Thông qua việc phân tích các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Trung Quốc, nhóm nghiên cứu đã thiết lập các mô hình mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố này đến việc lựa chọn địa điểm và lĩnh vực đầu tư của Trung Quốc.
– Dexin Yang (2003), Trường Đại học Victoria/Ô-xtrây-lia với luận án tiến sĩ “Foreign direct investment from developing countries: a case study of china’s outward investment” (Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ các nước đang phát triển: nghiên cứu trường hợp đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc), giới thiệu sơ bộ về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển, phân tích nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp vào các nước nhằm khai thác tài nguyên, công nghệ tiên tiến và thị trường.
– Karl P. Sauvant, Wolfgang A. Maschek và Geraldine McAllister (2009) với nghiên cứu “Foreign direct investment by emerging market multination enterprises, the impact of the financial crisis and resession and challenges ahead” (Tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế và thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty đa quốc gia đến từ các thị trường đang nổi) đăng trên Global Forrum on International Investment, giới thiệu tổng quan về tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển, đi sâu vào các nước nhóm BRIC (Bra-xin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc), phân tích một số tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển, chỉ ra một số thách thức chủ yếu đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước này.
Tại Việt Nam, vấn đề đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đã được quan tâm, nhưng sản phẩm nghiên cứu chưa nhiều, cụ thể:
PGS.TS Phạm Thái Quốc với bài viết “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc”, đăng trên Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số tháng 10.2011, đã tập trung làm rõ các giai đoạn phát triển đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc theo khu vực và lĩnh vực đầu tư (số liệu cập nhật đến hết năm 2009), động cơ thúc đẩy Trung Quốc gia tăng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các bài báo, song chủ yếu dưới dạng tin ngắn hoặc lược dịch từ các bài viết của báo chí nước ngoài như:
– “Trung Quốc đổ bộ đầu tư ra nước ngoài” đăng trên Diễn đàn doanh nghiệp ngày 02.11.2006, tổng hợp từ các báo People Daily, Tân hoa xã, AFP.
– “Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc: Động cơ và hệ lụy” của tác giả Châu Giang trên trang web của báo vietnamnet này 12.05.2011, lược dịch từ tờ Asia Sentinel.
– “Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc” của tác giả Mai Lan, đăng trên trang web http://tamnhin.net ngày 31.03.2011, lược dịch từ bài viết trên Tạp chí Finacial Times.
– “Độc nhất vô nhị cách Trung Quốc đầu tư nước ngoài” của tác giả Hoàng Ngân, đăng trên Diễn đàn kinh tế Việt Nam (http://vef.vn) ngày 13.09.2011, lược dịch từ bài “Is there a China model of overseas direct investment?” đăng trên Diễn đàn Đông Á ngày 12.04.2011…
Những tài liệu nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc trên đã cung cấp một lượng lớn thông tin, giúp người đọc nắm được tổng quan về nguyên nhân Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc kể từ khi cải cách mở cửa. Tuy nhiên, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, từ nguyên nhân, chính sách thúc đẩy, thực trạng đầu tư, nhất là các số liệu mới chỉ cập nhật đến hết năm 2009.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, trong đó có đầu tư vào một số nước đang phát triển châu Á và Việt Nam, đánh giá tác động đối với một số nền kinh tế đang phát triển châu Á tiếp nhận FDI từ Trung Quốc, những bất cập trong tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc của các nước này. Từ những bất cập trong tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp Trung Quốc của Việt Nam, đề xuất các giải pháp khắc phục.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nội dung luận văn trả lời các câu hỏi dưới đây:
– Nguyên nhân Trung Quốc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là gì?
– Tác động của đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc đối với các nước đang phát triển châu Á tiếp nhận đầu tư như thế nào? Những bất cập cần khắc phục trong quá trình tiếp nhận FDI từ Trung Quốc.
– Giải pháp cho Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc và khắc phục các tác động tiêu cực?

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay, trong đó tập trung làm rõ các chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc, thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc sang một số nước đang phát triển châu Á, tác động của đầu tư Trung Quốc đối với các nước tiếp nhận.
– Chỉ ra một số bất cập trong đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam, đề xuất một số giải pháp khắc phục.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đầu tư trực tiếp của Trung Quốc ra nước ngoài, cụ thể là:
– Các chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay.
– Hoạt động triển khai đầu tư sang các nước đang phát triển châu Á của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay.
– Các tác động của đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc đối với một số nước đề cập trên, cả mặt tích cực và tiêu cực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
– Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay (thời điểm sau khi Trung Quốc gia nhập WTO).
– Về địa bàn đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, nội dung luận văn tập trung vào ba nước Lào, Campuchia và Myanmar.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê học để xử lý số liệu, minh chứng cho luận điểm đưa ra; phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống các vấn đề nghiên cứu; phương pháp đối chiếu, so sánh để làm nổi bật sự khác biệt trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc và một số nước phát triển.

6. Những đóng góp mới của luận văn

– Phân tích làm rõ thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ năm 2002 đến nay, làm rõ những bất cập trong đầu tư của Trung Quốc đối với một số nước đang phát triển châu Á và Việt Nam.
– Đưa ra một số giải pháp khả thi đối với Việt Nam để thu hút FDI từ Trung Quốc và khắc phục những bất cập.

7. Kết cấu của luận văn

 

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để Trung Quốc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào một số nước châu Á từ năm 2002 đến nay.
Chương 3: Một số vấn đề cần lưu ý đối với Việt Nam trong tiếp nhận đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ TRUNG QUỐC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

 

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

 

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Outward Direct Investment, outbound Direct Investment/ODI, outward Foreign Direct Investment/OFDI) là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được tiếp cận theo tiêu chí dòng vốn đi ra nước ngoài từ nước chủ đầu tư, để phân biệt với dòng vốn FDI đi vào (Inward Direct Investment/IDI, Inward Foreign Direct Investment/IFDI) đối với một nước tiếp nhận/thu hút vốn đầu tư trực tiếp [52].
Theo Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09.8.2006 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, OFDI là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Có nhiều định nghĩa về FDI, cụ thể:

1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

– Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa: FDI là việc đầu tư để sở hữu ít nhất 10% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác [40]. Các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương. FDI không bao gồm các hoạt động như cấp giấy phép, hợp đồng phụ và đầu tư chứng khoán trong đó nhà ĐTNN không giữ vai trò chi phối hoặc kiểm soát chủ yếu.
– Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là một khoản đầu tư được thực hiện bởi các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài nhằm đạt được các mục đích lâu dài [44].

– Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ 1 nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. FDI được phân biệt với các công cụ tài chính khác bằng tiêu chí phương diện quản lý. Trong phần lớn trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ cơ kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản ở nước ngoài gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” [57].

Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.

Liên hệ:

Zalo: 0923. 73. 53. 63

Mail: Thacsi888@gmail.com

Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây

Tải bài

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *