Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định khu vực kinh tế có vốn nước ngoài là một trong năm thành phần kinh tế chủ chốt, là một bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, được khuyến khích phát triển lâu dài và bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế khác.
Trong những năm tới, mục tiêu chung của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là phải tăng nhiều hơn cả về lượng và chất so với giai đoạn 2001- 2005 (với đóng góp khoảng 15% GDP, 25% kim ngạch xuất khẩu, trên 10% tổng thu ngân sách quốc gia,…). Như vậy, để duy trì tỉ lệ trên với mức gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam cả về lượng và chất là một thách thức không nhỏ, nhất là trong điều kiện cạnh tranh thu hút FDI trong khu vực ngày càng gia tăng như hiện nay. Trên thực tế, Chính phủ Việt Nam ban hành nhiều quy định mới về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mục tiêu lâu dài nhằm thu hẹp dần sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch. FDI không chỉ là vốn mà điều quan trọng nhất ở đây là lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ được chuyển giao, là yếu tố tạo nên sự chuyển biến về năng suất lao động xã hội, về sự cạnh tranh cho từng doanh nghiệp và từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nếu đánh mất cơ hội thu hút FDI cũng chính là đánh mất cơ hội cho việc thu hẹp khoảng cách, tụt hậu về trình độ phát triển kinh tế của nước ta hiện nay so với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực. Trong bối cảnh mới, khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO đang đặt ra nhiều thách thức mới. Điều đó không chỉ đòi hỏi chúng ta phải có sự thay đổi mới về nhận thức mà còn
phải có các giải pháp hành động phù hợp trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng nói chung, thu hút FDI nói riêng. Hiện nay, Nhật Bản là một đối tác kinh tế có vị trí rất quan trọng đối với Việt Nam. Thực tế, Nhật Bản không chỉ là bạn hàng lớn, là nước cung cấp viện trợ ODA nhiều nhất mà còn là quốc gia đứng vào hàng đầu về vốn FDI ở Việt Nam. Mặc dù, triển vọng đầu tư trực tiếp của Nhật Bản (JDI) là khá sáng sủa, song vẫn còn nhiều vấn đề cần được phân tích, mổ xẻ nhằm thu hút dòng vốn này vào nước ta. Những năm gần đây, FDI của Nhật Bản luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn FDI vào Việt Nam, khoảng trên 9.0% tổng số dự án và 10% tổng số vốn FDI.
Vì vậy đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề về FDI nói chung và những đánh giá đóng góp JDI là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả đã chọn vấn đề: “Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam’’ làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tính chất thiết yếu và vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề FDI đối với việc phát triển kinh tế, cho nên hoạt động này đã thu hút sự quan tâm chú ý của các cấp, các ngành, nhiều nhà quản lí, nhà kinh doanh và các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đã có nhiều hội nghị chuyên đề, hội thảo khoa học được tổ chức, nhiều đề tài nghiên cứu ở cấp nhà nước, cấp ngành, một số sách, luận án, các bài nghiên cứu được đăng trên các báo, các tạp chí nghiên cứu về FDI ở Việt Nam. Trong số đó, có thể nêu lên một số công trình chủ yếu sau:
– Shopro Tokunaga (Chủ biên), Đầu tư nước ngoài của Nhật Bản và sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau ở Châu Á, Nxb. Khoa học xã hội, 4/1996.
– Dương Phú Hiệp (Chủ biên), Ngô Xuân Bình, Trần Anh Phương: 25 năm Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản (1973-1998), Nxb. Khoa học xã hội, 4/1999.
– Vũ Văn Hà (Chủ biên): Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản những năm 1990 và triển vọng, Nxb. Khoa học xã hội, 4/2000.
– Furuta Motu, Hiroshi Kimura, Nguyễn Duy Dũng (Chủ biên): Những bài học về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản, Nxb. Tư tưởng Kyoto – Nhật Bản, 2001.
– Dương Phú Hiệp, Nguyễn Duy Dũng (Chủ biên): Điều chỉnh chính sách kinh tế của Nhật Bản, Nxb. Chính trị quốc gia, 4/2002.
– Nguyễn Trọng Hà: Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ngoại thương Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 62/2002.
– Nguyễn Xuân Thiên: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở ASEAN và một số kiến nghị với Việt Nam, Luận án tiến sĩ, 2002.
– Tô Thị Ánh Dương: Thu hút và ổn định luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập và mở cửa, VNH 2002 – 2003, Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội, 2004.
– Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện khoa học xã hội Việt Nam: Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: Quá khứ, hiện tại và tương lai, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005.
Các công trình trên có nhiều đóng góp nổi bật sau:
– Làm rõ hơn sự vận động của FDI trong thời gian qua và cho phép nhận diện rõ hơn sự di chuyển của dòng vốn này.
– Phân tích khá sâu sắc thực trạng JDI ở các nước Châu Á và Việt Nam.
Từ đó, cho phép rút ra những đặc điểm chung và riêng của FDI nước này.
– Làm rõ vai trò của JDI ở Việt Nam, qua đó nêu bật mối quan hệ FDI, ODA, và thương mại trong bối cảnh quan hệ kinh tế hai nước đang được tăng cường mạnh mẽ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề có liên quan xung quanh JDI vẫn chưa được bàn luận một cách đầy đủ. Trong đó, vai trò của FDI đối với tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam ít được chú ý. Nhất là trong bối cảnh mới khi quan hệ hai nước ngày càng phát triển và các lĩnh vực FDI, thương mại tự do đang được xúc tiến mạnh mẽ đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc hơn, toàn diện hơn.
JDI vào Việt Nam như là một động thái tích cực thúc đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nước ta cũng như mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và Nhật Bản nói riêng. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu JDI là hết sức cần thiết, nhằm góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh lí luận và thực tiễn của dòng vốn này, đặc biệt khi Việt Nam ra nhập WTO và hội nhập sâu hơn vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là: Phân tích thực trạng JDI ở Việt Nam trong thời gian qua để làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của các giải pháp thu hút nguồn vốn này vào nước ta trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục tiêu trên, tác giả đã đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
– Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài;
– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động JDI ở Việt Nam (chủ yếu từ năm 1996 đến nay);
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy JDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động JDI ở Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
– Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động JDI ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay. Đây được coi là mốc thời gian có sự chuyển biến lớn trong hoạt động JDI ở nước ta.
– Về không gian: Luận văn tập chung luận giải JDI ở nước ta trên góc độ nghiên cứu vĩ mô.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục tiêu của luận văn, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu hiện đại: phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dự báo… Ngoài nguồn tài liệu đã được công bố, tác giả còn sử dụng thêm các phương pháp phỏng vấn, trao đổi ý kiến với các chuyên gia về lĩnh vực FDI và quan hệ Việt Nam – Nhật Bản.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn
– Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
– Phân tích một số chính sách nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
– Phân tích, đánh giá thực trạng JDI ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay, để từ đó thấy được những điểm mạnh và những mặt còn tồn tại trong hoạt động thu hút đầu tư trong thời gian qua.
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy JDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung và kinh nghiệm quốc tế về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam trong thời
gian qua
Chương 3: Quan điểm định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam trong thời gian tới
CHƯƠ NG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức của đầu tư quốc tế được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia trên thế giới. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm, nhưng nhìn chung thì FDI được hiểu như hoạt động kinh doanh mà ở đó có sự tách biệt trong sử dụng vốn và quản lí đầu tư. Điều đó có nghĩa là xét về mặt chủ thể thì FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hay lãnh thổ sinh sống mà còn xác định tư bản di chuyển trong đầu tư trực tiếp của các nước ngoài bắt buộc phải vượt ra ngoài biên giới của một quốc gia.
1.1.1. Khái niệm
Nội dung kinh tế của FDI được phản ánh trong Luật Đầu tư. Ở đó, người ta đã cố gắng tạo ra những hình thức pháp lí thoả mãn hai đặc trưng cơ bản nhất của FDI đó là:
– Có sự di chuyển tư bản trên phạm vi quốc tế;
– Chủ đầu tư (một bên hoặc cả hai bên) trực tiếp hoặc cùng thống nhất với nhau tham gia vào việc sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
Theo “Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987, FDI vào Việt Nam được hiểu là các tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam cấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư” (Từ điển Bách khoa Việt Nam, Trung tâm Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội 1995, T.761).
Dưới góc độ kinh tế quốc tế có thể hiểu: Đầu tư trực tiếp là loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người sở hữu đồng thời là trực tiếp quản lí và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.
Liên hệ:
Zalo: 0923. 73. 53. 63
Mail: Thacsi888@gmail.com
Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây