Đầu tư theo hình thức PPP để phát triển cơ sở hạ tầng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam

hình thức ppp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

 

ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC CÔNG – TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM

 

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

 

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

 

 

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Cấu trúc của luận văn 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1. Công trình về đầu tư theo hình thức công tư trên thế giới 6
1.1.2. Công trình đầu tư theo hình thức PPP tại Việt Nam 10
1.1.3. Những kết quả có thể kế thừa 13
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu 14
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức của đầu tư theo hình thức PPP 14
1.2.2. Sự cần thiết áp dụng hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng 25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện của dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng 29

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 37
2.2. Thu thập số liệu 37
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38

CHƯƠNG 3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN PPP TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở SINGAPORE, INDONESIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 43

3.1. Triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tư của Singapore 43
3.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến thực hiện dự án PPP trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng 43
3.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố bên trong đến thực hiện dự án PPP trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng 48
3.1.3. Thực trạng đầu tư PPP cho phát triển cơ sở hạ tầng tại Singapore 53
3.2. Triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tư của Indonesia 55
3.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến thực hiện dự án PPP trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng 55
3.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố bên trong đến thực hiện dự án PPP trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng 66
3.2.3. Thực trạng đầu tư PPP cho phát triển cơ sở hạ tầng tại Indonesia 71
3.3. Bài học thành công, thất bại của đầu tư theo hình thức công tư 74
3.3.1. Khung pháp lý PPP hoàn thiện 74
3.3.2. Xây dựng cơ quan quản lý PPP độc lập 75
3.3.3. Lựa chọn đối tác tham gia dự án theo PPP 77

CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHO VIỆT NAM TRIỂN KHAI DỰ ÁN PPP TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC 79

4.1. Tổng quan tình hình triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng của Việt Nam 79
4.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến thực hiện của dự án PPP trong lĩnh vực
cơ sở hạ tầng 79
4.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố bên trong đến thực hiện của dự án PPP trong lĩnh vực
cơ sở hạ tầng 82
4.1.3. Tình hình triển khai dự án PPP để phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam 85
4.2. Hàm ý cho Việt Nam triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng từ kinh nghiệm triển khai của các nước 87
4.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho áp dụng PPP vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng 87
4.2.2. Quy định cụ thể chi tiết hơn về việc lựa chọn nhà thầu 88
4.2.3. Cách thức quản lý các dự án PPP 89
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

 

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

 

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 GDP Tổng giá trị sản lượng quốc nội
4 BOO Hợp đồng xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh
5 BOOT Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh – Chuyển giao
6 BLT Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao
7 BT Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
8 BTO Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
9 DBOO Liên doanh, Thiết kế – Xây dựng – Sở hữu – Vận hành
10 DBFO Thiết kế – Xây dựng – Tài trợ – Vận hành
11 DBO Thiết kế – Xây dựng – Vận hành
12 O&M Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý
13 PPP Đầu tư theo hình thức công tư (đối tác công tư)
14 WB Ngân hàng thế giới

 

DANH MỤC CÁC BẢNG

 

STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
1 3.1 Các quy định về PPP tại Indonesia 68
2 3.2 Các dự án của Indonesia đã thực hiện dưới hình thức PPP tính đến thời điểm năm 2014 77
3 4.1 Nhu cầu đầu tư của Việt Nam vào cơ sở hạ tầng giao thông từ 2011-2020 87
4 4.2 Số lượng dự án PPP và tổng đầu tư phân theo lĩnh vực và hình thức tại Việt Nam 92

 

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

 

STT HÌNH NỘI DUNG TRANG
1 1.1 Sơ đồ các dòng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng 29
2 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu 38
3 3.1 Tỉ lệ nợ công của Singapore từ năm 2000 đến 2014 (tính theo %GDP) 45
4 3.2 Cơ chế hợp tác giữa các bên trong một hợp đồng PPP thông thường tại Singapore 50
5 3.3 Cơ cấu chung của một nhóm giám sát quản lý PPP 53
6 3.4 Cơ chế hợp tác giữa các bên của nhà máy nước SingSpring 57
7 3.5 Tỷ lệ nợ công của Indonesia trong giai đoạn 2000 – 2014 (%GDP) 61
8 3.6 Quy trình đấu thầu của Indonesia 72
9 4.1 Cơ cấu của một cơ quan quản lý giám sát dự án PPP 98

 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

 

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Sự phát triển của hạ tầng giúp nâng cao mức sống cho xã hội thông qua việc mang lại những sản phẩm dịch vụ công cộng tốt hơn, đồng thời cơ sở hạ tầng cũng hỗ trợ cho sự tăng trưởng kinh tế và củng cố vị trí cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều dành ngân sách lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Đầu tư dưới hình thức công – tư (PPP) đã được áp dụng rộng rãi và thu được nhiều thành quả trên thế giới đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Thế mạnh của hình thức PPP là cung cấp dịch vụ công nghệ hiện đại ngay cả khi ngân sách công có hạn, chuyển giao đúng thời gian với giá cả ổn định, nhờ đó giảm chi phí.
Đầu tư dưới hình thức công tư đã xuất hiện từ thế kỷ XVIII ở Pháp để xây dựng các kênh đào, sau đó là các cây cầu ở London vào thế kỷ XIX hay cây cầu Brooklyn nổi tiếng ở New York cũng vào thế kỷ XIX. Tuy nhiên, hình thức này chỉ thực sự bắt đầu phổ biến trên thế giới từ đầu thập niên 1980 và nó đã đóng một vai trò nhất định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển, hình thức này bắt đầu phổ biến từ đầu thập niên 1990, nhất là ở khu vực Mỹ Latinh. Đối với các quốc gia đang phát triển có nhu cầu nâng cấp cơ sở hạ tầng hình thức này đã chứng tỏ được tính hiệu quả của nó trong việc rút ngắn khoảng cách tài chính.
Các quốc gia ở Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á đã áp dụng hình thức này rộng rãi và đã thu được các thành tựu cũng như các kinh nghiệm. Singapore áp dụng đầu tư dưới hình thức công tư từ năm 2003, tính đến nay đã có 10 dự án hoàn thành và đi vào vận hành. Theo kinh nghiệm ứng dụng PPP ở Singapore, mức giảm chi phí thực hiện dự án thực hiện theo hình thức PPP có thể đạt tới 15-20%. Còn Indonesia là nước có vốn đầu tư cho các dự án dưới hình thức PPP thuộc top 10 của thế giới trong giai đoạn 1990-2014 (vị trí 8/10; vốn đầu tư 67,618 triệu USD). Đây là lý do luận văn lựa chọn Singapore, Indonesia để nghiên cứu kinh nghiệm triển khai đầu tư theo hình thức công tư, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ở Việt Nam, đầu tư dưới hình thức công tư đã bắt đầu được nghiên cứu và đưa vào áp dụng từ năm 1994 tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế bởi chủ yếu mới chỉ được thực hiện trong lĩnh vực giao thông vận tải theo hình thức triển khai BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) và BOO (xây dựng – sở hữu – vận hành) trong khi các quốc gia đi trước đã mở rộng hình thức này sang rất nhiều lĩnh vực khác. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2014 Việt Nam đã có 84 dự án được thực hiện theo hình thức PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 13,3 tỉ đô la.
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, luận văn đã lựa chọn đề tài: Đầu tư theo hình thức PPP để phát triển cơ sở hạ tầng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam nhằm đánh giá thực tế triển khai các dự án PPP của các nước và đưa ra hàm ý để triển khai hình thức PPP trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

 

– Mục đích: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cách thức triển khai các dự án PPP của Singapore và Indonesia để phát triển cơ sở hạ tầng và nhằm rút ra hàm ý cho Việt Nam.
– Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình liên quan để có thể kế thừa và xây dựng được khung khổ lý thuyết và xác định phương pháp nghiên cứu cho đề tài luận văn.
+ Tình hình triển khai đầu tư PPP tại Singapore và Indonesia. Tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện của dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại một số nước để làm rõ những thành công đã đạt được, phát hiện những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của chúng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

+ Hàm ý cho Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng từ kinh nghiệm của các nước.
– Câu hỏi nghiên cứu

+ Thực trạng triển khai dự án PPP tại các nước Singapore và Indonesia trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng?
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện của dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Singapore và Indonesia như thế nào?
+ Hàm ý cho Việt Nam để thực hiện các dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng từ kinh nghiệm triển khai của các nước là gì?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 

– Đối tượng nghiên cứu:

+ Thực tế triển khai hình thức PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng của Singapore và Indonesia.
+ Hàm ý cho Việt Nam từ kinh nghiệm triển khai của các nước

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: nghiên sử dụng số liệu, sự kiện trong giai đoạn 2010 – 2015.

+ Về mặt không gian: nghiên cứu việc thực hiện dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Singapore, Indonesia.
+ Về nội dung: nghiên cứu việc triển khai các dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Singapore và Indonesia, trong đó tập trung nghiên cứu tới các nhân tố ảnh hưởng tới việc triển khai dự án PPP ở các nước trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng bao gồm: yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trọng. Do thời lượng có hạn, luận văn chỉ đi sâu phân tích một số nhân tố tác động đến thực hiện của dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng gồm: Các nhân tố bên ngoài (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội), các nhân tố bên trong (đánh giá nhu cầu của thị trường, quy định về hợp đồng hợp tác công tư, lựa chọn đối tác, cách thức quản lý). Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để phát triển đầu tư theo hình thức công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

4. Những đóng góp mới của luận văn

 

– Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về đầu tư dưới hình thức công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
– Chỉ ra kinh nghiệm triển khai dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore, Indonesia trong đó tập trung chính nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai dự án PPP và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
– Hàm ý cho Việt Nam để triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng từ kinh nghiệm của các nước.

5. Cấu trúc của luận văn

 

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về đầu tư theo hình thức công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng: giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu gồm lý do lựa chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục đích & câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và số liệu nghiên cứu, cấu trúc của luận văn. Trình bày nội dung cơ bản của các nghiên cứu trong và ngoài nước tiến hành trước đó về đầu tư theo hình thức công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Khái quát những lý thuyết cơ bản về cơ sở hạ tầng, hợp tác công tư, các hình thức triển khai, các nhân tố ảnh tới thực hiện của hợp tác công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu.
Chương 3: Kinh nghiệm triển khai dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore, Indonesia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Trình bày kinh nghiệm triển khai dự án công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore và Indonesia, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 4: Hàm ý cho Việt Nam triển khai dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng từ kinh nghiệm của các nước: trình bày tổng quan triển khai đầu tư công tư ở Việt Nam và nêu một số hàm ý cho Việt Nam để thực hiện dự án PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Việt Nam từ kinh nghiệm của các nước.
Kết luận: Tóm tắt kết quả nghiên cứu, nêu ra các hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG

 

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu PPP trên thế giới rất phong phú và có nhiều kết quả quan trọng đã được công bố. Các kết quả nghiên cứu khẳng định không tồn tại một hình thức PPP chuẩn và mỗi nước có chiến lược riêng tùy thuộc bối cảnh, thể chế, nguồn tài trợ và tính chất dự án và nhấn mạnh các quốc gia có thể chế mạnh, khung pháp lý đầy đủ và minh bạch thường thành công với hình thức PPP. Tiêu biểu một số công trình sau:
Bon-Gang Hwang, Xianbo Zhao (7/2013), “Public private partnership projects in Singapore: Factors, critical risks and preferred risk allocation from the perspective of contractors”, International Journal of Project Management. Bài báo phân tích các dự án thực hiện dưới hình thức PPP tại Singapore, chỉ ra các yếu tố thành công quan trọng cũng như tầm quan trọng tương đối của các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các dự án PPP tại Singapore, và để xác định các yếu tố nguy cơ quan trọng và phân bổ rủi ro ưa thích dành cho các dự án PPP trong Singapore.

1.1.1. Công trình về đầu tư theo hình thức công tư trên thế giới

Bộ tài chính Singapore, Cẩm nang hợp tác công tư các năm từ 2004 đến 2014. Cẩm nang chỉ ra các quy định pháp luật điều chỉnh về hình thức hợp tác công tư, các loại hình dự án PPP, các tiêu chí lựa chọn dự án, thông tin các dự án đã thực hiện và các dự án tiềm năng.
Bộ kế hoạch phát triển quốc gia Indonesia, Cẩm nang hợp tác công tư các năm từ 2009 đến 2014. Cẩm nang chỉ ra các quy định pháp luật điều chỉnh về hình thức hợp tác công tư, các loại hình dự án PPP, các tiêu chí lựa chọn dự án, thông tin các dự án đã thực hiện và các dự án tiềm năng.

Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.

Liên hệ:

Zalo: 0923. 73. 53. 63

Mail: Thacsi888@gmail.com

Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây

Tải bài

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *