Cấu trúc bài luận văn về hình thức

Độ dài của luận văn

  • Sản phẩm cuối cùng của luận văn là một bài viết có độ dài tối đa 14.000 chữ logic và hài hòa giữa các chương, đảm bảo tính khoa học và tính mới trong luận văn.
  • Giới hạn về độ dài của luận văn không bao gồm các trang bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, hình vẽ và hộp, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  •  Luận văn có dung lượng từ 80 đến 120 trang (trừ các luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng)

1. Quy mô và cấu trúc của luận văn

– Luận văn có dung lượng từ 80 đến 120 trang (trừ các luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng)– Cấu trúc của luận văn 3 CHƯƠNG:
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; kết cấu của đề tài

Mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài và cuối cùng là cấu trúc luận văn.

  • Chương1: Cơ sở lý luận
  • Chương 2: Thực trạng
  • Chương 3:Giải pháp

Kết cấu của luận văn gồm 5 chương

Chương 1: Mở đầu

Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài và cuối cùng là cấu trúc luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Trình bày cơ sở lý thuyết vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm 2 phần: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Chương 4: Phân tích các kết quả nghiên cứu

Tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu được

Chương 5: Kiến nghị và kết luận

Tác giả đưa ra kết luận, kiến nghị các giải pháp và nêu một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Group of business people working at office

2. Hình thức trình bày luận văn

Kiểu chữ : Luận văn được sử dụng chữ VnTime (hoặc Times New Roman) cỡ 14 hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm.

  • Số trang được đánh ở giữa, phía dưới mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210×297 mm).– Tiểu mục : Các tiểu mục của luận văn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1. chỉ tiểu  mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4).
  • Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.– Bảng, hình vẽ, phương trình : Việc đánh số bảng, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi bảng, hình vẽ lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996).
  • Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.– Viết tắt : Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn.
  • Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức, … thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
  • Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn. Viết tắt các thuật ngữ và cụm từ nước ngoài phải theo quy định quốc tế.–
  • Cách trích dẫn tài liệu tham khảo: Việc trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [16, tr.314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của các tài liệu đó được đặt trong cùng một ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [5, 21, 49].
  • Đối với các tài liệu liên tiếp, dùng gạch nối giữa các số thứ tự của tài liệu trích dẫn, ví dụ [7-11].– Phụ lục : Phụ lục bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung luận văn như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh,…
  • Nếu luận văn sử dụng những câu trả lời cho một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra , thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần được nêu trong Phụ lục của luận văn. Phụ lục không được dày hơn phần chính của luận văn.

 Soạn thảo văn bản Luận văn sử dụng những định dạng soạn thảo văn bản như sau:

  • Kiểu chữ Times New Roman, cỡ 12 – 13 -14 của phần mềm Microsoft Word hoặc tương đương
  • Mật độ chữ bình thường, không nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ
  • Các dòng được cách ở chế độ 1,5 dòng
  • Căn lề bên trên 3 cm, lề dưới 3 cm, lề phải 2 cm và lề trái 3,5 cm
  • Số trang đánh ở giữa, phía trên đầu trang giấy.

Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm).


Thông thường, những bảng, hình vẽ và phương trình để minh họa trực tiếp cho các phân tích thì nên được đưa vào ngay trong chương, còn những gì minh họa gián tiếp hay có mức độ thông tin chi tiết cao thì nên được đưa vào phần phụ lục.Bảng, hình vẽ và hộp cần phải có tiêu đề được ghi ở phía trên. Việc đánh số bảng, hình vẽ, phương trình và hộp phải gắn với số chương.Ví dụ: Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3Thu nhap = β0 + β1Tin dung + ε (2.3) có nghĩa là phương trình thứ 3 trong chương 2.Các bảng và hình vẽ nếu do học viên tính toán/vẽ dựa vào một nguồn thông tin khác thì phải trích dẫn nguồn đầy đủ.
Ví dụ: Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2008.Các bảng và hình vẽ nếu sao chép nguyên vẹn từ một nguồn khác thì phải trích dẫn nguồn trong đó nêu rõ là được sao chép nguyên vẹn.Ví dụ: Nguồn: Lấy từ MVA Asia (2005), Bảng 3.1, trang 25.Các bảng và hình vẽ nếu do học viên tự tính toán/vẽ thì không cần đề nguồn hoặc ghi nguồn là tác giả tự tính toán/vẽ.Tất cả những nguồn được trích dẫn tại các bảng, hình vẽ, phương trình và/hay hộp phải được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.Nếu luận văn có nhiều bảng, hình vẽ và hộp, thì nên có danh mục bảng, hình vẽ và hộp ở sau phần mục lục.
Viết tắtKhông nên lạm dụng viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ thông dụng và được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) đặt ở phần đầu luận văn. Khi sử dụng chữ viết tắt lần đầu tiên cho một từ/cụm từ thì từ/cụm từ phải được viết đầy đủ rồi trình bày chữ viết tắt trong ngoặc đơn ngay sau đó.Ví dụ: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống giao thông công cộng ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Hệ thống giao thông công cộng ở TP.HCM hiện nay chỉ có xe bu‎ýt. Theo Quy hoạch tổng thể giao thông trên địa bàn TP.HCM đến năm 2020, hệ thống metro và xe điện sẽ được phát triển.
Trích dẫn tài liệu tham khảoMọi thông tin trình bày trong luận văn không phải của riêng học viên mà từ tác giả khác đều phải được trích và dẫn nguồn. Kiến thức phổ biến mà mọi người đều biết thì không cần trích dẫn.Việc dẫn nguồn có thể được thực hiện ngay trong bài viết hay dưới dạng chú thích ở dưới trang. Tuy nhiên, khi đã sử dụng cách dẫn nguồn nào thì phải sử dụng nhất quát trong toàn bộ luận văn. Nguyên tắc dẫn nguồn là sử dụng tên tác giả, năm công bố và nếu có thể là cả số trang của tài liệu. Thông tin đầy đủ của nguồn trích dẫn sẽ được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.Đối với nguồn là tài liệu tiếng Việt, họ và tên tác giả cần được dẫn.Ví dụ: Hoàng Tụy (2007, tr.36).
Đối với nguồn là tài liệu tiếng nước ngoài, chỉ cần dẫn họ của tác giả.Ví dụ: North (1990, tr.12).Khi thông tin được chép nguyên văn từ một nguồn khác thì toàn bộ thông tin chép nguyên văn này phải được đưa vào trong ngoặc kép, có thể lùi vào một khổ và giảm cỡ chữ, rồi dẫn nguồn ở cuối.Ví dụ: “…Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc. Người có bốn đức tính căn bản: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.”Hồ Chí Minh – Toàn tập, Tập 12, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 510.Khi thông tin trong luận văn được học viên viết bằng lời văn của mình, nhưng ý‎ tưởng được lấy từ nguồn khác thì phải được dẫn nguồn trực tiếp ngay trong câu văn hay gián tiếp ở sau câu văn.
Ví dụ về dẫn nguồn trực tiếp:Võ Thị Thanh Lộc (2008) cho rằng chuỗi giá trị cá tra gồm có sáu chức năng: chức năng đầu vào cung câp cá giống, chức năng sản xuất, chức năng trung gian thu gom cá từ thương lái cho chủ vựa, chức năng chế biến cá nguyên liệu thành các sản phẩm phi-lê, chức năng xuất khẩu và bán nội địa, và chức năng tiêu dùng.Ví dụ về dẫn nguồn gián tiếp:Dự báo hành khách trong Dự án đường sắt cao tốc đã được tính ở mức quá cao (Huỳnh Thế Du, 2010).Khi học viên trích dẫn ý tưởng của một tác giả, mà ý tưởng này được trích dẫn từ một tác giả khác thì nguồn phải được dẫn bằng cách nêu tên tác giả của công trình gốc (mà học viên không được đọc), sau đó ghi trích trong công trình mà học viên được đọc.Ví dụ: Hendry, 1996, trích trong Connor, 1999.

Danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật…(đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).Tài liệu tham khảo được xếp theo thứ tự ABC tên tác giả theo thông lệ của từng nước như sau:

  • Tác giả nước ngoài được xếp thứ tự ABC theo họ.
  • Tác giả Việt Nam được xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
  • Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC chữ đầu của tên cơ quan ban hành. Ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T.

Tài liệu tham khảo là sách hay báo cáo phải ghi các thông tin theo trình tự sau:

  • Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành
  • Năm xuất bản/công bố (đặt trong ngoặc đơn)
  • Tên sách hoặc báo cáo (in nghiêng)
  • Nhà xuất bản (nếu có)
  • Nơi xuất bản (nếu có).
  • Phụ lục

Phụ lục bao gồm những thông tin nội dung cần thiết để giải thích chi tiết hơn cho những nội dung đã trình bày trong các chương.
Mặc dù số trang trong phần phụ lục không tính trong giới hạn độ dài của luận văn, học viên không nên đưa quá nhiều thông tin vào phần phụ lục.
Những thông tin không có liên hệ gì với phần viết trong các chương thì không được đưa vào phụ lục. Vì vậy, khi trình bày một phụ lục để giải thích cho một nội dung trong phần các chương thì phải có chú thích ngay tại nội dung đó để hướng người đọc đến việc tham khảo thêm ở phụ lục.Lưu ý: Luận văn là sản phẩm của học viên, vì vậy học viên phải tự thực hiện và chỉnh sửa cấu trúc bài luận văn về mặt hình thức. Bộ phận Thư viện/Thông tin chỉ hỗ trợ học viên thông qua việc tổ chức buổi hướng dẫn trình bày luận văn về mặt hình thức.