GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Trường Đại học Thương Mại
——–o0o———

 

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

 

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 60 34 01

 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Đinh Thị Thuỷ

 

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 7

1.1. Cơ sở khoa học 7
1.1.1. Nông thôn: 7
1.1.2. Nông thôn mới 8
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới 9
1.1.3. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 15
1.2. Cơ sở pháp lý 16
1.2.1. Chủ trương, định hướng của Đảng 16
1.2.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Viêt Nam 20
1.3.1. nghiêm trong nước 20
1.3.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn ở nước ngoài 22

Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 26

2.1. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay 26
2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 26
2.1.2. Về cơ chế đầu tư 28
2.1.3. Về phân bổ nguồn vốn đầu tư 28
2.1.4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện Chương trình 30
2.2. Kết quả Huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay 31
2.2.1. Huy động vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới 31
2.2.2. Kết quả huy động vốn tại 11 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới 34
2.3. Huy động các nguồn lực khác xây dựng nông thôn mới 39
2.3.1. Huy động nguồn lực đất đai xây dựng nông thôn mới 39
2.3.2. Huy động nhân lực xây dựng nông thôn mới 40
2.4. Đánh giá chung 42
2.4.1. Kết quả đạt được 42
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế của huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 49
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 52

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 56

3.1. Chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian tới 56
3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 58
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 58
3.2.2. Mục tiêu cụ thể: 58
3.3.1. Tổng nhu cầu vốn đến 2020 59
3.3.2. Cơ cấu huy động vốn xây dựng nông thôn mới 60
3.3.3. Định hướng các nội dung huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 61
3.4. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 62
3.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 62
3.4.2. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư, thực hiện vai trò định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt, khuyến khích người dân, các tổ chức và cộng đồng tự giác, tích cực tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới 63
3.4.3. Động viên, phát huy nguồn lực tại chỗ trong xây dựng nông thôn mới
…………………………………………………………………………………………………………. 65
3.4.4. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân nông thôn là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm tăng cường nguồn lực bền vững xây dựng nông thôn mới 68
3.4.5. Tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận của người dân và xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới; phát huy tính tự chủ, chủ động, tích cực tham gia của người dân. 69
3.5. Các điều kiện chủ yếu để thực hiện giải pháp 70
3.5.1. Nâng cao nhận thức về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 70
3.5.2. Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó người dân nông thôn là chủ thể 70
3.5.3. Bổ sung, hoàn thiện chính sách đất đai, tín dụng, ưu đãi đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. 71
KẾT LUẬN 72

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BTC Bộ Tài Chính
CP Chính phủ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
HĐND Hôị đồ ng nhân dân
NĐ Nghị định
ODA Viện trợ không hoàn lại
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
TT Thông tư
TTg Thủ tướng Chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đồng đô la Mỹ hay Mỹ kim (United States dollar)

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

 

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang
Bảng 1.2 – Vốn đầu tư tại 11 xã điểm, tính đến tháng 7/2011 35
Biểu đồ 1.2 – Cơ cấu vốn huy động tại 11 xã điểm 35
Biểu đồ 2.2 – Cơ cấu vốn huy động tại chỗ ở 11 xã điểm 36
Biểu đồ 1.3 – Cơ cấu huy động vốn xây dựng nông thôn mới 61

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Nông thôn nước ta có quá trình lịch sử lâu đời, gắn liền với nghề trồng lúa. Lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước gắn với sản xuất nông nghiệp nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ ngàn năm. Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm lược, nông thôn là nơi cung cấp người và của để đánh thắng giặc ngoại xâm. Qua hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt ñộng kinh tế và ñời sống của ñô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Nông thôn nước ta hiện nay chiếm trên 80% diện tích tự nhiên của cả nước, nơi sinh sống của gần 70% dân số cả nước; có tổng số 9.071 xã với 15,35 triệu hộ gia đình, số lao động đang làm việc trong khu vực nông lâm thuỷ sản chiếm 48,2% lao động cả nước; nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc. Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa người dân nông thôn với thành thị, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự, ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế – xã hội hài hoà và bền vững [2].
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là chủ trương xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta qua nhiều giai đoạn cách mạng, và nông nghiệp, nông thôn đã có nhiều that đổi, đạt được những thành tựu quan trọng, nhất là từ sau khi thực hiện đường lối đổi mới (1986) đến nay. Thời gian qua, các bộ, ban ngành Trung ương và địa phương đã tổ chức thực hiện một số mô hình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã và cấp thôn ở một số địa phương như: “xây dựng phát triển nông thôn” cấp thôn, bản trước đây và “Chương trình xây dựng nông thôn mới” cấp xã trong những năm gần đây. Những mô hình đó đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng việc triển khai ra diện rộng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, có mô hình chưa thành công do nhiều nguyên nhân; trong đó, nguyên nhân chủ yếu vẫn là thiếu nguồn lực xây dựng, đầu tư phát triển.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay đang triển khai thực hiện nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
– xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Đến năm 2015, cả nước có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới; đến năm 2020, có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới [12].
Để thực hiện được mục tiêu xây dựng nông thôn mới nêu trên cần nguồn lực rất lớn. Trong khi nước ta còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhà nước còn hạn chế, thu nhập, tích lũy người dân nông thôn thấp. Huy động nguồn lực đảm bảo cân đối với yêu cầu đầu tư phát triển nông thôn là một trong những yếu tố có tính quyết định đến thành công của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” là nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và đưa ra một số giải pháp có thể huy động cao nhất nguồn lực hiện có vào xây dựng nông thôn nước ta hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Xây dựng và phát triển nông thôn là một chủ đề lớn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các học giả. Tiêu biểu là “Phát triển nông thôn” của Phạm Xuân Nam (1997), tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế – xã hội nông thôn nước ta; “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh Cúc (2000), là công trình nghiên cứu về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, đồng thời là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam; “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại” của Vũ Trọng Khải (2004); Đề tài “Nghiên cứu hệ thống giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới” của Hoàng Trung Lập (2007); Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông thôn giai đoạn 2006- 2010” của Vũ Trọng Bình đã đề cập đến những vấn đề vướng mắc và đề xuất chính sách trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân; trong đó có tính đến vấn đề huy động nguồn lực xây dựng nông thôn trong thời kỳ mới ở nước ta, nhằm thống nhất chỉ đạo, huy động nguồn lực xây dựng nông thôn thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 06/4/2010.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.2. Nhiệm vụ:
– Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
– Điều tra, tập hợp, phân tích đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực, các yếu tố tác động đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong thời gian vừa qua.
– Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.
Hay nói cách khác, nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới:
(1) Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
(2) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới?
(3) Những kết quả đạt được và những việc cần phải làm nhằm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới?
(4) Giải pháp cần đề xuất nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới thời gian tới.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu là huy động nguồn lực vật chất xây dựng nông thôn mới, bao gồm huy động tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, khoa học và công nghệ. Trong khuôn khổ của Luận văn tốt nghiệp cao học, đề tài sẽ chỉ tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu nguồn lực vốn để đầu tư xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.
– Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu và thu thập số liệu là địa bàn nông thôn, trọng tâm là 11 xã điểm của Chương trình xây dựng thí

điểm mô hình nông thôn mới Trung ương và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến hết năm 2013.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu, điều tra huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nông thôn nước ta từ năm 2005 đến nay, trong đó tập trung chủ yếu là từ năm 2008 đến hết năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương n pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua các báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng nông thôn mới, báo cáo của Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới, tài liệu sách báo, tạp chí chuyên ngành nông nghiệp, nông thôn, internet.
5.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Thông qua các tài liệu, số liệu thống kê đã có và các số liệu điều tra ở các xã đang xây dựng nông thôn mới để mô tả, so sánh, phân tích số lượng, cơ cấu, tỷ lệ đạt được của các chỉ tiêu kinh tế, từ đoa đưa ra những đánh giá sát thực với tình hình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
5.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi, lấy ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý ở Trung ương và địa phương ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có hiểu biết sâu sắc về nông thôn và huy động nguồn lực phát triển nông thôn nhằm củng cố các thông tin, cơ sở phân tích và đề xuất của đề tài đảm bảo tính tính xác, lô gíc và khoa học.
6. Những đóng góp của luận văn
– Nghiên cứu của Đề tài góp thêm những luận cứ khoa học về xây dựng nông thôn mới, củng cố tính đúng đắn, niềm tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
– Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm các hình thức huy động vốn và tổ chức sử dụng vốn hợp lý, nâng cao tính tự chủ của người dân và trở thành chủ thể thực sự của quá trình xây dựng nông thôn mới.

– Đưa ra những khuyến nghị nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới, điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, vùng miền.

7. Kết cấu của đề tài

Kết cấu của đề tài gồm có phần mở đầu, nội dung và kết luận. Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
– Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới;
– Chương 2: Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay;
– Chương 3: Định hướng, giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1. Nông thôn: Theo quan điểm truyền thống, nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một bộ phận dân cư và thường được gắn với làng, xóm, thôn, bản, ấp…; là môi trường kinh tế sản xuất gắn với nghề lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội, cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt chúng ta [9].
Nông thôn là nơi có cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống và làm nghề nông nghiệp là chính (bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi). Hoặc, nông thôn là địa bàn thuộc đơn vị hành chính cấp xã quản lý, không phải địa bàn của phường, quận, thị xã, thành phố. Nông thôn có các chức năng sau:
– Chức năng sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn, sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại”.
– Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, các làng xóm ở nông thôn thường được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, họ tộc. Người dân trong các làng xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục, tập quán. “Cũng chính văn hoá quê hương ñã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão

yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả ñược sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này ñòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với ñặc ñiểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất ñể giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời ñất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc” (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.

Liên hệ:

Zalo: 0923. 73. 53. 63

Mail: Thacsi888@gmail.com

Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây

Tải bài

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *