Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội

ngành du lịch Hà Nội

Ngành du lịch Hà Nội
TRUNG TÂM ĐÀ O TẠ O BỒ I DƯỠ NG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
*************************

 

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI

 

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

 

HÀ NỘI – 2013

 

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 4
1. Lý do lựa chọn ềđ tài 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứ u của đề tài 8
4. Đối tượng và phạm vi gnhiên cứ u 9
6. Đóng góp mới của đề tài 10
7. Kết cấu của đề tài 10

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI), VÀ FDI TRONG DU LỊCH 11

1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 11
1.1.1. Khái niệm FDI 11
1.1.2. Đặc điểm FDI 13
1.1.3. Các hình thức FDI 14
1.1.4. Vai trò, tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế 16
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong du lịch 28
1.2.1. Khái quát về ngành du lịch 28
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm du lịch 28
1.2.1.2. Vị trí và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân 31
1.2.2. FDI trong ngành du lịch 35
1.2.2.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn FDI vào ngành du lịch 35
1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào ngành du lịch 37
1.3. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành du lịch 48
1.3.1. Kinh nghiệm Quốc tế 48
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 51
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 51
1.3.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 54

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI (2001- 2010) 59

2.1. Khái quát về ngành du lịch Hà Nội 59
2.1.1. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 59
2.1.2. Xây dựng và khai thác các loại hình, sản phẩm du lịch 62
2.1.3. Hoạt động kinh doanh du lịch 65
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành du lịch Hà Nội 68
2.2.1. Tiềm năng du lịch 68
2.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông 69
2.2.3. Hệ thống thông tin liên lạc 71
2.2.4. Hệ thống các dịch vụ tài chính ngân hàng 71
2.2.5. Chính sách thu hút FDI vào ngành du lịch 72
2.2.5.1. Chính sách xúc tiến quảng bá, thu hút đầu tư vào du lịch 72
2.2.5.2. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư 74
2.3. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành 76
du lịch Hà Nội (2001-2010) 76
2.3.1. Tình hình đầu tư FDI vào du lịch Hà Nội 76
2.3.2. Hình thức đầu tư 77
2.3.3. Cơ cấu đầu tư FDI theo lĩnh vực 79
2.3.4. Cơ cấu đầu tư FDI theo địa phương 80
2.3.5. Cơ cấu FDI theo đối tác 81
2.4. Đánh giá thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội những năm qua 83
2.4.1. Kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội 83
2.4.2. Thành tựu đạt được 84
2.4.2.1. Thu hút ngày càng nhiều các đối tác nước ngoài tham gia các hoạt động đầu tư 84
2.4.2.2. Tạo tiền đề để phát triển sản phẩm Du Lịch 85
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân 89
2.4.3.1. Hạn chế 89
2.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 91

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI 94

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch Hà Nội 94
3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch thế giới 94
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch của Việt Nam 96
3.1.3. Chiến lược phát triển du lịch Hà Nội 98
3.1.3.1. Chiến lược phát triển Du Lịch Hà Nội. 98
3.1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với Du Lịch Hà Nội 105
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành du lịch Hà Nội 110
3.2.1. Các giải pháp từ phía chính phủ 111
3.2.1.1. Giữ vững ổn định về chính trị – xã hội 111
3.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách 111
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước 113
3.2.2. Các giải pháp từ phía thành phố Hà Nội 115
3.2.2.1. Cải thiện chính sách đầu tư FDI làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thu hút FDI phù hợp với điều kiện của Hà Nội 115
3.2.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính 116
3.2.2.3. Hoàn chỉnh công tác quy hoạch 117
3.2.2.4. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư 117
3.2.2.5. Khắc phục những hạn chế về kết cấu hạ tầng 118
3.2.2.6. Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch 119
3.2.2.7. Về lao động – tiền lương 119
KẾT LUẬN 121
DANH MỤ C TÀ I LIỆ U THAM KHẢ .O 123

MỞ ĐẦU

 

1. Lý do lựa chọn đề tài

Được mệnh danh là ng ành công nghiệp không khói , Du lị ch là mộ t ngành trong lĩnh vực dịch vụ có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Do đó , việ c phá t triể n du lị ch là đò i hỏ i tấ t yế u trong quá trình phát triển hội nhập kinh tế .
Hà Nội – Thủ đô nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – là trung tâm chí nh trị , kinh tế , văn hó a-xã hội của cả nước, có truyền thống văn hóa lâu đời đã và đang không ngừng phấn đấu để lớn mạnh về mọi mặt, xứng đáng với danh hiệu “Thành phố vì hòa bình” , là mảnh đất địa linh nhân k iệ t, nghìn năm văn hiến với bề dày lị ch sử văn hó a ch ứa đựng tiề m năng du lị ch to lớ n. Vị trí Thủ đô của Hà Nội cũng có ý nghĩa đặc biệt đối với phát triển du lịch. 
biế n độ ng quan trọ ng , đặ c biệ t là sự kiệ n Việ t Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Th ế Giới (WTO) đang đặ t vấ n đề thu hú t FDI củ a Hà Nộ i trướ c nhữ ng thá ch thứ c , thờ i cơ mớ i . Để tạo bước đột phá mới trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, việc nghiên cứu các giải pháp và chính sách nhằm tăng cường thu hút nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng.
Thực trạng FDI vào lĩnh vực du lịch của Hà Nội đã diễn biến như thế nào? Những thành tựu đạt được, những hạn chế cần khắc phục là gì? Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành du lịch tại Hà Nội? Đây là một số câu hỏi nghiên cứu mà tác giả dự kiến sẽ giải quyết trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội’’.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đầu tư trự c tiế p nướ c ngoà i và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch không phải là vấ n đề mớ i nhưng đ ến nay vẫn tiếp tục nhận được sự quan tâm của các học giả trong và ngoài nước. Trong số các công trình nghiên cứu của nước ngoài trong những năm gần đây có thể kể đến:
1/ Công trình nghiên cứu của nhóm chuyên gia UNCTAD Paul Wessendorf, Kai Partale, Jan Smith, Andreas Wigren (2010), Promoting Foreign Investment in Tourism, UN New York and Geneva. Các tác giả trong công trình nghiên cứu khẳng định, du lịch là ngành có tốc độ phát triển nhanh và thu hút nhiều lao động. Mặc dù lượng FDI vào du lịch là khá khiêm tốn so với các ngành khác, tuy nhiên, việc thu hút FDI không chỉ bao gồm thu hút vốn tài chính mà cả nguồn vốn con người như các doanh nhân, các nhà quản trị khách sạn và lữ hành. Thiếu vốn là một cản trở lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch và nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển đã xem đầu tư nước ngoài là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho sự phát triển của ngành. Do đó, việc xúc tiến đầu tư vào ngành du lịch là rất cần thiết. Các vấn đề được đề cập trong công trình nghiên cứu bao gồm: xu hướng vận động của thị trường du lịch thế giới, đầu tư nước ngoài trong du lịch, phát triển chiến lược xúc tiến đầu tư, hướng các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch.
2/ UNCTAD (2007), FDI in Tourism: the Development Dimenssion, UN New York and Geneva. Nhóm tác giả trong công trình nghiên cứu này nhấn mạnh, ngày nay đang diễn ra sự đánh giá lại vai trò và vị trí của ngành du lịch trong nền kinh tế. Du lịch là lĩnh vực đem lại nguồn thu ngoại tệ, tạo ra lượng lớn việc làm, khuyến khích sự đa dạng hóa kinh tế, và hình thành nền kinh tế theo định hướng dịch vụ. Theo các tác giả du lịch là ngành có mức độ toàn cầu hóa kém hơn một số ngành dịch vụ khác (tài chính, viễn thông,…) FDI trong lĩnh vực du lịch có những tác động vừa tích cực vừa tiêu cực đối với sự phát triển của các nước, các tác động có thể kể đến bao gồm: tác động đối với mô hình toàn cầu, đối với nguồn nhân lực, đối với cán cân thanh toán, … Các vấn đề chủ yếu được nghiên cứu: tiềm năng FDI trong du lịch, xu hướng đầu tư FDI liên quan đến du lịch, tác động của FDI trong du lịch ở các nước đang phát triển, một số khuyến nghị chính sách đối với FDI trong lĩnh vực du lịch.

3/ Các công trình nghiên cứu khác:

UNCTAD International Investment Agreements in Services, No E.05.II D.5; USIP (2009) Tourism in Developing World- Promoting Peace, Reducing Poverty; MIGA (2006) Attracting Investment in Tourism. Tanzania Investment Outreach Programme, Investing in Development Series, Wasshington: the World Bank Group…

Ở Việt Nam, kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài ra đời , FDI, hoạt động thu hút và sử dụng FDI, các vấn đề liên quan tới FDI đã thu hú t đượ c s ự quan tâm nghiên cứu củ a nhiề u học giả. Có thể kể đến các công trình:
1/ Mai Ngọc Cường (2000), chủ biên “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích những chính sách trong nước có tác động đến quá trình thu hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, khuyến khích về tài chính, về chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải quyết phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất Đai năm 2003. Hơn nữa việc nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung cho cả nước và phạm vi nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999.
2/ Một công trình nghiên cứu đáng chú ý khác có tựa đề“Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; thực trạng và triển vọng”, đề tài cấp Bộ do PGS TS Trần Quang Lâm làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2005.
3/ Đề tài “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do PGS TSKH Nguyễn Bích Đạt làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2005.
Hai công trình trên đã nghiên cứu và đưa ra đánh giá khá toàn diện về vị trí, vai trò của FDI đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Ngoài ra có thể đề cập đến một số tác phẩm như:
– Hoàng Xuân Long (2001) “Tiềm năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.

– Nguyễn Anh Tuấn, Phan Hữu Thắng, Hoàng Văn Huấn (1994) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý, hiện trạng, triển vọng”.
– Triệ u Hồ ng Gấ m (2003) “Cá c nhân tố ả nh hưở ng và giả i phá p đẩ y mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”.
– Đặng Trần Long (2002) “Mộ t số giải phá p hoà n thiệ n công tá c quả n lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực t iế p nướ c ngoà i tạ i thà nh phố Hồ Chí Minh”.
Một số luận án về đầu tư nước ngoài đã được bảo vệ thành công như:
– Luận án PTS Luật học của Lê Mạnh Tuấn “Hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, 1996.
– Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Kim Nhã “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, 2005.
– Luận án tiến sỹ kinh tế của TS Nguyễn Thị Liên Hoa“Vấ n đề chuyể n giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư ựtrc tiế p nướ c ngoà i ạti Việt Nam”, 2003
Nhìn chung, các công trình trên đã tập trung vào nghiên cứu những yếu

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứ u của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội, làm rõ những thành tựu và tồn tại của FDI và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội nói chung và vào ngành du lịch nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
– Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về FDI và FDI trong ngành du lịch.
– Phân tí ch th ực trạng FDI trong ngành du lị ch tạ i Hà Nộ i giai đo ạn 2001 – 2010.
– Đề xuất một số giải pháp nh ằm tăng cường thu hú t vố n đầ u tư trự c tiế p nướ c ngoà i và o ngành du lị ch Hà Nộ i trong th ời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nộ. i
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng trong thời kì 2001 – 2010. Tuy nhiên, trong điều kiện cần thiết, luận văn sẽ đề cập đến một số tình hình trước đó.
5. Phương phá p nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu, luậ n văn sử dụ ng m ột số phương phá p nghiên cứ u sau:
– Phương phá p thố ng kê , phân tí ch và tổ ng hợ p : Từ việ c thu thậ p nhữ ng số liệ u và d ữ liệ u về vố n đầ u tư trự c tiế p nướ c ngoà i trên đ ịa bàn thành phố Hà Nộ i , một số đị a phương khá c , cả nước, theo cá c ngà nh , về các chính sách, thông tin về vấ n đề phá t triể n du lị ch ở Hà Nộ i , luậ n văn tiế n hà nh phân tích nhằm đưa ra những kiến giải .

– Phương phá p so sá nh : Đối tượng nghiên c ứu là đầ u tư tr ực tiếp FDI vào ngành du lịch được đặ t trong sự liên hoà n củ a chiế n lượ c kinh tế thà nh phố ; việ c so sá nh giữ a cá c đị a phương trong lĩ nh vự c thu hú t vố n đầ u tư để rú t ra đượ c nhữ ng giải pháp thu hút đ ầu tư trực tiếp vào ngành du lịch thà nh phố Hà Nội.
– Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng các dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy như: của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), của UNCTAD, Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,… và kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu có liên quan.

6. Đóng góp mới của đề tài

– Làm rõ thực trạng đầ u tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội nói chung và vào lĩnh vực du lịch nói riêng.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành du lị ch th ủ đô Hà Nộ i , góp phần thiết thực đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), và FDI trong ngành du lịch
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch Hà Nội (2001-2010)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành du lịch Hà Nội

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI), VÀ FDI TRONG DU LỊCH

1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đầu tư quốc tế là sự di chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kĩ năng quản lý…từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Đây là điều kiện cần thiết để tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia, là nguồn lực to lớn góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Đầu tư quốc tế biểu hiện qua hai hình thức: đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI) và đầu tư gián tiếp (Foreign Portfolio Investment – FPI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là một hình thức đầu tư quốc tế, cho tới nay đã có rất nhiều quan điểm về đầu tư trực tiếp FDI:

1.1.1. Khái niệm FDI

– Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” [28].

Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.

Liên hệ:

Zalo: 0923. 73. 53. 63

Mail: Thacsi888@gmail.com

Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây

Tải bài

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *