TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************
CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Sự cần thiết của đề tài 5
2. Tình hình nghiên cứu 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3.1. Mục đích nghiên cứu 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Phương pháp nghiên cứu 8
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn 8
7. Bố cục luận văn 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 10
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về cải cách bưu chính viễn thông 10
1.1.2. Sự cần thiết phải cải cách ngành bưu chính viễn thông 13
1.1.3. Vị trí, vai trò, đặc điểm của ngành Bưu chính -Viễn thông 16
1.1.3.3. Đặc điểm của ngành Bưu chính Viễn thông 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CẢI CÁCH NGÀNH BCVT 23
1.2.1. Toàn cầu hoá và hội nhập – nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình cải cách Bưu Chính Viễn Thông thế giới 23
1.2.2. Xu hướng phát triển Bưu chính viễn thông thế giới. 25
1.2.3. Những tồn tại trong quản lý ngành BCVT các nước 36
CHƯƠNG 2. CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CÓ NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI 39
2.1. CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CÓ NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI Ở TRUNG VÀ ĐÔNG ÂU 39
2.1.1. Bối cảnh của các nước Trung và Đông Âu những năm 1980 -1990. 39
2.1.2. Quá trình cải cách cơ cấu 40
2.1.3. Cải cách ngành bưu chính viễn thông ở một số nước cụ thể 41
2.2……………………. CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TRUNG QUỐC
………………………………………………………………………………………………………………………. 53
2.21. Quan điểm về cải cách và phát triển ngành BCVT của Trung Quốc 53
2.2.2. Sự nhảy vọt có tính lịch sử của thông tin BCVT Trung Quốc 56
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm 64
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CÓ NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI 71
2.3.1. Về quản lý 71
2.3.2. Về thị trường 72
2.3.3. Về vốn 72
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 74
3.1. QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM… 74
3.1.1. Mục tiêu của cải cách Ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) 74
3.1.2. Những bước cải cách ban đầu của Ngành BCVT Việt Nam 74
3.1.3. Các chính sách đã áp dụng để thực hiện cải cách 75
3.1.4. Đánh giá tổng quát quá trình cải cách ngành BCVT Việt Nam 76
3.1.5. Đánh quá trình cải cách ngành BCVT Việt Nam bằng mô hình 81
3.1.6. Những tác động đối với BCVT sau khi Việt nam gia nhập WTO 85
3.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH NGÀNH BCVT SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 91
3.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BCVT 91
3.2.2. Đối với các doanh nghiệp bưu chính viễn thông 105
KÕt luËn 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
DANH MỤC VIẾT TẮT
1 – NGN – Mạng thế hệ mới
2 – BCVT – Bưu Chính Viễn Thông
3 – UPU – Liên minh Bưu Chính thế giới
4 – OECD – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 5 – ITU – Liên minh viễn thông thế giới
6 – PTO – Khai thác viễn thông công cộng 7 – WTO – Tổ chức thương mại thế giới
8 – GIS – Viễn cảnh về xã hội thông tin toàn cầu 9 – G7 – Các nước công nghiệp tiên tiến
10 – DSL – Đường dây thuê bao số
11 – GMS – Tổng đài các dịch vụ di động 12 – P&T – Bưu chính và Viễn thông
13 – PTT – Bưu chính và điện báo điện thoại 14 – CEE – Hội đồng hợp tác kinh tế Châu Âu 15 – BTC – Thẻ điện thoại từ tính
16 – CI – Trưởng ban thanh tra 17 – VAS – Tự do hoá thị trường 18 – ETSI – Viễn thông Hungary 19 – CNTT – Công nghệ thông tin 20 – APN – Dịch vụ mạng riêng ảo
21 – NT – Nguyên tắc phân biệt đối xử
22 – GATS – Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ 23 – MFN – Tối huệ quốc
24 – DPT – Các nước đang phát triển 25 – TRIPS – Quyền sở hữu trí tuệ
26 – FDI – Vốn đầu tư trực tiếp 27 – ODA – Vốn viện trợ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Tổng quan về tình hình cải tổ ở Liên minh Châu Âu hiện nay 40 Bảng 3.1 – Các biến số của quá trình cải cách Bưu Chính, Viễn Thông 82Đồ thị 3.1 – Tình trạng hiện tại của Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam 83
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tình hình cạnh tranh trên thị trường hàng hoá và dịch vụ nói chung và trên thị trường dịch vụ viễn thông nói riêng đang ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông của Việt Nam với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, với những cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực này có thể còn gay gắt hơn nhiều. Đó là những thách thức quan trọng mà ngành bưu chính Viễn thông Việt Nam đang phải đối mặt. Sau 20 năm đổi mới toàn diện, bên cạnh những thành tựu quan trọng của đất nước trên mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc, tăng nhanh năng lực, không ngừng được hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách phát triển hàng thập kỷ so với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu
1) Cuốn sách đầu tiên viết về quá trình cải cách ngành bưu điện là của GS.TS. ILIJA STOANOVIC với tiêu đề “cải tổ cơ cấu ngành bưu điện ở Trung và Đông Âu” đã đề cập những vấn đề quản lý mang tính chiến lược của công cuộc cải cách ngành bưu điện của các nước Trung và Đông Âu. T
2) Cuốn sách những xu hướng cải tổ viễn thông trên thế giới của do Viện Kinh tế Bưu điện biên dịch, nhà xuất bản bưu điện ấn hành 9.2001 chủ yếu đề cập đến một số xu hướng mở cửa thị trường viễn thông cho cạnh tranh, xu hướng mở rộng quyền sở hữu, cấp phép viễn thông và các vấn đề về truy cập công ích, kết nối, định giá dịch vụ.
3) Cuốn sách một số kinh nghiệm phát triển bưu điện Trung Quốc, do KS. Lê Đức Niệm và KS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu, phân tích quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của một số nước đang phát triển trên thế giới, luận văn mong muốn tìm ra những kinh nghiệm bổ ích để đề xuất những giải pháp có tính chất tham khảo cho quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu phân tích về sự cần thiết của việc cải cách ngành bưu chính viễn thông của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá.
• Nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình cải cách ngành bưu chính của một số nước.
• Phân tích, đánh giá quá trình cải cách ngành bưu chính Việt Nam trong thời gian qua, đánh giá những thành công và tồn tại, rút ra nguyên nhân của những tồn tại đó
• Trên cơ sở những kinh nghiệm cải cách nghành BCVT của một số nước, luận văn đề xuất các giải pháp đẩy nhanh quá trình cải cách ngành bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Giới hạn phạm vi thời gian: Cải cách ngành BCVT của các nước trên thế giới bắt đầu diễn ra từ đầu những năm 1980 và kết thúc vào cuối thập kỷ 90. Do đó, luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích quá trình cải cách BCVT của một số nước trên thế giới theo khoảng thời gian diễn ra quá trình cải cách đó.
– Giới hạn về không gian: Luận văn không nghiên cứu toàn bộ những nước có tiến hành cải cách BCVT trên thế giới mà chỉ tập trung nghiên cứu quá trình cải cách BCVT của một số nước đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi ở Trung, Đông Âu và một điển hình ở châu Á, có sự tương đồng ở một mức độ nhất định đối với Việt Nam là Trung Quốc.
– Hiện nay do xu hướng hội tụ ngày càng mạnh mẽ giữa Viễn thông – Công nghệ thông tin và Truyền hình, lĩnh vực bưu chính viễn thông còn bao hàm cả lĩnh vực công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nội dung luận văn chí tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình cải cách của một số nước nói trên trong lĩnh vực bưu chính viễn thông mà không đi vào phân tích lĩnh vực công nghệ thông tin.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tính tất yếu của tiến trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của một số nước đang phát triển trên thế giới. Các phương pháp phân tích, tập hợp, diễn giải, quy nạp cũng được sử dụng nhằm khảo sát, phân tích, đánh giá quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của một số nước đang phát triển. Bên cạnh đó, các phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh như là một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
– Phân tích và làm rõ tính tất yếu khách quan như là những nhân tố thúc đẩy quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông ở các quốc gia trên thế giới.
– Phân tích đánh giá quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của một số nước đang phát triển, rút ra những thành công và hạn chế của quá trình cải cách.
– Khái quát tiến trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cải cách ngành bưu chính viễn thông Việt Nam.
7. Bố cục luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách ngành bưu chính viễn thông của các nước trên thế giới.
Chương 2: Quá trình quá trình cải cách ngành bưu chính viễn thông của một số nước trên thế giới.
Chương 3: Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam trong quá trình cải cách.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CẢI CÁCH NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về cải cách bưu chính viễn thông
1.1.1.1. Độc quyền trong lĩnh vực BCVT
Trong những năm trước thập kỷ 80, một số quốc gia coi độc quyền trong lĩnh vực BCVT như là một tất yếu. Nhà nước nắm độc quyền đối với Ngành BCVT như là một hạ tầng cơ sở quan trọng để thực hiện các chính sách công của mình. Tuy nhiên, bắt đầu từ giữa thập kỷ 80, đặc biệt là từ nửa cuối những năm 1980 tình hình bắt đầu có sự thay đổi. Phạm vi độc quyền của BCVT đang ngày càng thu hẹp. Thị trường BCVT xuất hiện ngày càng nhiều các nhà khai thác. Trong hoạt động bưu chính, vấn đề độc quyền ít hơn và vẫn đang bị bỏ ngỏ. Các dịch vụ độc quyền mà theo thuật ngữ mới của UPU được gọi là các dịch vụ “dành riêng”, chiếm từ 50-80% của tổng lưu lượng bưu chính, phụ thuộc vào từng nước, và doanh thu từ những dịch vụ này vào khoảng từ 40% tới 85%. Ở hầu hết các nước, luật hiện hành vẫn tạo thuận lợi cho hình thức này như là một công cụ cần thiết cho dịch vụ chất lượng cao trên toàn lãnh thổ.
1.1.1.2. Phi điều tiết
Phi điều tiết (hay nới lỏng điều tiết) là quá trình giảm bớt quy định của Nhà nước đối với Ngành Bưu Chính Viễn Thông nhằm hạn chế sự độc quyền trong Ngành kinh tế này. Thông thường thì Nhà nước không muốn từ bỏ quyền lực và khả năng tham gia của mình vào tất cả vấn đề kinh doanh của một ngành kinh tế quan trọng như Bưu Chính Viễn Thông. Ngoài ra, bản thân Ngành Bưu Chính Viễn Thông cũng không dễ dàng chấp nhận những thiệt hại đến vị trí độc quyền của mình. Tuy nhiên, do sức ép của thị trường đã đến lúc buộc Nhà nước phải hoạt động với tư cách là một chủ sở hữu và điều hành chứ không phải đơn thuần chỉ là người cung cấp lợi ích công cộng cho xã hội với bất cứ giá nào qua hệ thống Bưu Chính Viễn Thông công cộng
Hãy đồng hành với Luận Văn MBA88 để nhận sự phục vụ tốt nhất.
Liên hệ:
Zalo: 0923. 73. 53. 63
Mail: Thacsi888@gmail.com
Để nhận bài đầy đủ xin khách hàng ấn vào đây